Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển mới nhất hiện nay quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển mới nhất hiện nay quy định như thế nào?
Theo Mẫu 07 ban hành kèm theo Thông tư 27/2014/TT-BTNMT thì mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển mới nhất hiện nay có dạng như sau:
Tải mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển mới nhất hiện nay tại đây
Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng nước biển?
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng nước biển được quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 02/2023/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
1. Cơ quan xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi xây dựng công trình đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.
...
Dẫn chiếu điểm a, điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP như sau:
Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép
1. Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, bao gồm:
a) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm các mục đích khác có quy mô thuộc trường hợp phải cấp phép) với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây;
Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép theo quy định của Nghị định này.
b) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm;
...
Theo quy định trên, cơ quan xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi xây dựng công trình đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 17 nêu trên.
Khai thác, sử dụng nước biển (Hình từ Internet)
Trình tự thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước biển được quy định thế nào?
Thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước biển được thực hiện theo trình tự được quy định tại khoản 2 đến khoản 4 Điều 39 Nghị định 02/2023/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
...
2. Trình tự thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát 02 tờ khai theo Mẫu 37 và Mẫu 38 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có công trình khai thác, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành 02 tờ khai và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận việc đăng ký và gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả lại Giấy xác nhận cho cơ quan xác nhận đăng ký.
4. Cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển trên địa bàn.
Như vậy, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát 02 tờ khai cho tổ chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có công trình khai thác, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình.
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành 02 tờ khai và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.
Và trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận việc đăng ký và gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?