Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi thay đổi dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là mẫu đơn nào?
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi thay đổi dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là mẫu đơn nào?
- Trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi thay đổi dự án tài chính vi mô có cần phải nộp thêm báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập không?
- Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi chuyển đổi dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi thay đổi dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là mẫu đơn nào?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01b ban hành kèm theo Thông tư này do người đại diện hợp pháp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô ký (trong trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc do các thành viên góp vốn ký (trong trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), trong đó cam kết tổ chức tài chính vi mô hình thành từ việc chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ có liên quan của chương trình, dự án tài chính vi mô được chuyển đổi.
...
Theo đó, mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi thay đổi dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô được sử dụng theo mẫu tại Phụ lục số 01b ban hành kèm theo Thông tư 03/2018/TT-NHNN TẢI VỀ.
Trong trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì đơn đề nghị phải do người đại diện hợp pháp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô ký
Trong trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải do các thành viên góp vốn ký.
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi thay đổi dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là mẫu đơn nào? (Hình từ Internet)
Trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi thay đổi dự án tài chính vi mô có cần phải nộp thêm báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập không?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về các giấy tờ nộp thêm trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
...
10. Đối với chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều này, phải nộp thêm:
a) Báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập xác định tài sản có, nợ phải trả của chương trình, dự án tài chính vi mô;
b) Báo cáo tình hình hoạt động năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của chương trình, dự án tài chính vi mô, trong đó báo cáo tóm tắt về cơ cấu tổ chức, tình hình tài chính và các dịch vụ hiện đang cung cấp cho khách hàng;
c) Thành phần hồ sơ quy định tại điểm đ, e, g, h khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
...
Như vậy, chỉ phải nộp kèm báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập xác định tài sản có, nợ phải trả của chương trình, dự án tài chính vi mô theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đói với trường hợp dự án tài chính vi mô chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi chuyển đổi dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô như thế nào?
Theo Điều 14 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động khi chuyển đổi dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô như sau:
Bước 1: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước.
Bước 2: Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:
(1) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô;
(2) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô đang thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương;
(3) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô (nếu cần thiết);
(4) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi chương trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi có các đơn vị trực thuộc đang hoạt động về việc đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động;
(5) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài.
Bước 4: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến.
Bước 5: Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Đồng thời chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc); chấp thuận về mạng lưới hoạt động (trong trường hợp đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô);
Trường hợp không cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?