Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Thời hạn của giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được cấp lại được quy định như thế nào?
- Thủ tục cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất được thực hiện như thế nào?
- Doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp có được trực tiếp bán lẻ rượu không?
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất được quy định tại Mẫu số 03 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP như sau:
Tải mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất mới nhất: TẠI ĐÂY
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn của giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được cấp lại được quy định như thế nào?
Thời hạn của giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được cấp lại được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, có quy định về cấp lại giấy phép như sau:
Cấp lại giấy phép
1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực:
Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.
2. Trường hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại (01 bộ) bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có);
b) Cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để cấp lại giấy phép;
c) Thời hạn của giấy phép sẽ được giữ nguyên như cũ.
…
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn của giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất được cấp lại vẫn sẽ được giữ nguyên như cũ.
Thủ tục cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất được thực hiện như thế nào?
Thủ tục cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất được thực hiện tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, có quy định về cấp lại giấy phép như sau:
Cấp lại giấy phép
…
3. Thủ tục cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:
a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp lại giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
Như vậy, theo quy định trên thì thủ tục cấp lại giấy phép sản xuất rượu công nghiệp do bị mất được thực hiện như sau:
- Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp lại giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
Doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp có được trực tiếp bán lẻ rượu không?
Doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp có được trực tiếp bán lẻ rượu không, thì được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP như sau:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp
1. Được bán rượu do doanh nghiệp sản xuất (trực tiếp hoặc thông qua công ty thành viên, chi nhánh trực thuộc) cho các thương nhân có Giấy phép phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ và thương nhân mua rượu để xuất khẩu.
2. Được trực tiếp bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ đối với rượu do mình sản xuất tại các địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Được mua trong nước hoặc nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm.
4. Được mua rượu của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để chế biến lại.
5. Tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp được bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ đối với rượu do mình sản xuất tại các địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?