Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất mới nhất như thế nào? Có cần công chứng giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất hay không?

Cho tôi hỏi mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất mới nhất như thế nào? Có bắt buộc phải thực hiện đặt cọc mua bán đất bằng tiền hay không? Có cần công chứng giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất hay không? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất mới nhất như thế nào?

>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Hiện nay Luật Đất đai 2013 và các văn bản liên quan không quy định về mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất.

Tuy nhiên có thể tham khảo mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất dưới đây:

TẢI VỀ Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất

Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất

>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất Tải về

Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất mới nhất như thế nào? Có cần công chứng giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất hay không?

Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất (Hình từ Internet)

Có bắt buộc phải thực hiện đặt cọc mua bán đất bằng tiền hay không?

Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Như vậy, không nhất thiết phải đặt cọc mua bán đất bằng tiền, tài sản đặt cọc có thể là kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác.

Có cần công chứng giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất hay không?

Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo đó, các hợp đồng, văn bản liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải được công chứng gồm có:

(1) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại mục (2);

(2) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

(3) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

Như vậy, không bắt buộc phải công chứng giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất, tuy nhiên các bên vẫn có thể thực hiện công chứng biên nhận này để đảm bảo quyền lợi của mình nếu có phát sinh tranh chấp.

Mua bán đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là mua bán đất bằng giấy viết tay? Mua bán đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?
Pháp luật
Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất mới nhất như thế nào? Có cần công chứng giấy biên nhận tiền đặt cọc mua bán đất hay không?
Pháp luật
Đất chưa được cấp sổ đỏ có bán được không? Người dân mua bán đất chưa có sổ đỏ có bị phạt không?
Pháp luật
Mua bán đất đai là gì? Đất chưa có sổ đỏ có bán được không? Mua bán đất chưa có sổ đỏ có bị phạt không?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định không được mua đất với tư cách hộ gia đình từ 01/01/2025 đúng không?
Pháp luật
Những cách có thể áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng cọc mua bán đất theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán đất có vô hiệu khi người bán đất qua đời? Hợp đồng mua bán đất bắt buộc công chứng không?
Pháp luật
Thế nào là giấy mua bán đất viết tay? Mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?
Pháp luật
Có được sử dụng vàng để thanh toán mua bán đất không? Nếu không được thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Xác định giá trị trong hợp đồng mua bán đất (giao dịch dân sự) như thế nào? Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán đất
8,278 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào