Mẫu Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội của người hành nghề công tác xã hội là mẫu nào?
Mẫu Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội của người hành nghề công tác xã hội là mẫu nào?
Mẫu Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội của người hành nghề công tác xã hội là mẫu số 02 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Tải về Mẫu Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội của người hành nghề công tác xã hội hiện nay tại đây.
Mẫu Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội của người hành nghề công tác xã hội là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Người hành nghề công tác xã hội có những hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định về việc cập nhật kiến thức công tác xã hội của người hành nghề công tác xã hội như sau:
Cập nhật kiến thức công tác xã hội
1. Người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm cập nhật kiến thức công tác xã hội, phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội.
2. Các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội, bao gồm:
a) Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội.
b) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội.
c) Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề.
d) Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác.
3. Người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức.
4. Các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội có trách nhiệm tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết Điều này.
Theo đó, người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm cập nhật kiến thức công tác xã hội, phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội.
Và, người hành nghề công tác xã hội thể cập nhật kiến thức công tác xã hội thông qua các hình thức sau:
- Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội.
- Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội.
- Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề.
- Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác.
Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với nghề công tác xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với nghề công tác xã hội được quy định như sau:
- Thực hiện đúng quy định chuyên môn công tác xã hội.
- Chịu trách nhiệm về các quyết định chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp công tác xã hội.
- Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội; chịu trách nhiệm chi trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức; thực hành công tác xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Tận tâm trong quá trình hành nghề công tác xã hội.
- Giữ bí mật những thông tin mà người sử dụng dịch vụ công tác xã hội đã cung cấp, trừ trường hợp pháp luật quy định.
- Thông báo với người có thẩm quyền về trường hợp người hành nghề công tác xã hội khác có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp với đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy định của Nghị định này.
- Không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 10 của Nghị định 110/2024/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất bởi Tổng cục Thuế tại Công văn 5516/TCT-CS thế nào?
- Mức hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trang thiết bị cho hợp tác xã từ nguồn vốn đầu tư công? Hình thức hỗ trợ?
- Hướng dẫn phân loại dự án đầu tư xây dựng theo Nghị định 15? Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc nào?
- Tạm dừng bổ nhiệm tuyển dụng công chức từ 1/12/2024 đến khi nào theo thông tin mới nhất của Bộ Chính trị?
- Mẫu giấy mời tham dự ngày kỷ niệm 35 năm thành lập Hội Cựu chiến binh ngắn gọn, ý nghĩa? Tải về?