Mẫu giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định thế nào? Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp trong trường hợp nào?
Mẫu giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định thế nào?
Mẫu giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định tại khoản 6 Điều 22 Thông tư 01/2010/TT-BTP như sau:
Biểu mẫu kèm theo
Ban hành kèm theo Thông tư các Phụ lục và mẫu giấy tờ sau đây:
1. Sổ theo dõi đầu việc (Phụ lục I); Sổ theo dõi thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí (Phụ lục II); Sổ theo dõi vụ việc có thu thù lao (Phụ lục III);
2. Đơn đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-01);
3. Đơn đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-02);
4. Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-03);
5. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-04);
6. Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật (Mẫu TP-TVPL- 05);
7. Giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật (Mẫu TP-TVPL-06);
8. Thẻ tư vấn viên pháp luật (Mẫu TP-TVPL-07);
9. Hợp đồng cộng tác viên (Mẫu TP-TVPL-08);
10. Thẻ cộng tác viên tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-09);
...
Như vậy, mẫu giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định theo Mẫu TP-TVPL- 05 ban hành kèm theo Thông tư 01/2010/TT-BTP.
TẢI VỀ mẫu giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật tại đây.
Mẫu giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp trong trường hợp nào?
Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2010/TT-BTP như sau:
Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật chỉ được làm việc cho một Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc một Chi nhánh. Tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản nhưng phải bảo đảm công việc đó không ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn pháp luật.
2. Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc của Chi nhánh trong trường hợp Trung tâm, Chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động hoặc bổ sung tư vấn viên pháp luật.
Như vậy, theo quy định, thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc của Chi nhánh trong trường hợp Trung tâm, Chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động hoặc bổ sung tư vấn viên pháp luật.
Thẻ tư vấn viên pháp luật bị hư hỏng thì có được cấp lại không?
Việc cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định tại Điều 16 Thông tư 01/2010/TT-BTP như sau:
Cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật
1. Trong trường hợp Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, thì tư vấn viên pháp luật nộp cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh nơi mình làm việc 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật, gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng của Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Hai ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
c) Thẻ tư vấn viên pháp luật cũ (trong trường hợp Thẻ bị hư hỏng).
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có yêu cầu.
Như vậy, theo quy định, trong trường hợp thẻ tư vấn viên pháp luật bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được thì được cấp lại thẻ.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật, gồm có:
(1) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng của Thẻ tư vấn viên pháp luật;
(2) Hai ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
(3) Thẻ tư vấn viên pháp luật cũ (trong trường hợp Thẻ bị hư hỏng).
Công chức đang làm việc trong Tòa án nhân dân thì có được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật không?
Việc cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định tại Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP như sau:
Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Như vậy, theo quy định, trường hợp công chức đang làm việc trong Tòa án nhân dân thì không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?