Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất?

Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất? Thành viên góp vốn của công ty chứng khoán có được chuyển nhượng cổ phần không? Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần của 1 công ty chứng khoán khác không?

Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất?

Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp mới nhất là Mẫu số 40 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP

Tải về Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp mới nhất

Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất?

Thành viên góp vốn của công ty chứng khoán có được chuyển nhượng cổ phần không?

Theo Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
...

Như vậy, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.

Do đó, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán có thể chuyển nhượng cổ phần của mình sau 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, hoặc chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.

Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất?

Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất? (hình từ internet)

Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần của 1 công ty chứng khoán khác không?

Theo Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
...
6. Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;
b) Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.
...

Như vậy, công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

- Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;

- Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.

Lưu ý: Theo Điều 89 Luật Chứng khoán 2019 công ty chứng khoán có các nghĩa vụ sau:

- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.

- Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện.

- Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán.

- Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.

- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán.

- Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác.

- Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán.

- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.

- Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chuyển nhượng cổ phần
Công ty chứng khoán Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm soát nội bộ công ty chứng khoán phải có chứng chỉ chuyên môn nào theo quy định?
Pháp luật
Công ty chứng khoán là thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện nhân sự công nghệ thông tin thế nào?
Pháp luật
Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Chứng quyền có bảo đảm do ai phát hành? Được mở bao nhiêu tài khoản phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm?
Pháp luật
Công ty chứng khoán hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh phải đăng ký thành viên giao dịch trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất 2024? Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ở đâu?
Pháp luật
Thành viên góp vốn của công ty chứng khoán là tổ chức phải đáp ứng điều kiện gì? Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu?
Pháp luật
Công ty chứng khoán phải thông báo cho khách hàng khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác giảm bao nhiêu %?
Pháp luật
Công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh thì được mở bao nhiêu tài khoản giao dịch?
Pháp luật
Công ty chứng khoán là người có liên quan với tổ chức phát hành có được thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng cổ phần
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
400 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng cổ phần Công ty chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng cổ phần Xem toàn bộ văn bản về Công ty chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào