Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN theo Công văn 6916?

Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN theo Công văn 6916? Nguyên tắc tinh giản biên chế theo Công văn 6916? Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Công văn 6916?

Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN theo Công văn 6916?

Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN giai đoạn 2023 - 2026 được đính kèm Công văn 6916/SGDĐT-TCCB năm 2023 triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành như sau:

ảnh kế hoạch

Tải về Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN theo Công văn 6916

Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN theo Công văn 6916?

Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN theo Công văn 6916? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc tinh giản biên chế theo Công văn 6916?

Tại Mục 1 Công văn 6916/SGDĐT-TCCB năm 2023 có nêu rõ các nguyên tắc tinh giản biên chế gồm:

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

- Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Công văn 6916?

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế được nêu tại Mục 2 Công văn 6916/SGDĐT-TCCB năm 2023 gồm:

(1) Công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

- Dôi dư do cơ cấu lại công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;

Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

Lưu ý: Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu:

“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.

- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

(2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Tinh giản biên chế Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 29? Tải về tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế?
Pháp luật
Đang mang thai, nghỉ thai sản có tinh giản biên chế theo Nghị định 178 không? Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế?
Pháp luật
Mẫu thông báo nghỉ hưu trước tuổi thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 178 cho công chức mới nhất?
Pháp luật
Nghị định 29 về tinh giản biên chế: CBCCVC dôi dư do tinh giản biên chế được xác định là những ai?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN theo Công văn 6916?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 và Nghị định 29 về tinh giản biên chế mới nhất?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch tinh giản biên chế theo Nghị định 178? Chế độ về hưu trước tuổi theo Nghị định 178 thế nào?
Pháp luật
Mẫu Danh sách và kinh phí chi trả cho những người thôi việc do thực hiện tinh giản biên chế mới nhất?
Pháp luật
Hướng dẫn áp dụng chính sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy giữa Nghị định 29 và Nghị định 178?
Pháp luật
Biên bản họp xét tinh giản biên chế theo Nghị định 29? Tải về Mẫu Biên bản họp xét tinh giản biên chế theo Nghị định 29 file word?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
23 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào