Mẫu quyết định bổ nhiệm nhân sự trong doanh nghiệp dành cho Giám đốc mới nhất? Giám đốc có thể bổ nhiệm nhân sự làm người quản lý không?
Mẫu quyết định bổ nhiệm nhân sự trong doanh nghiệp dành cho Giám đốc mới nhất?
Hiện tại Bộ luật Lao động 2019, Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan không quy định cụ thể về mẫu quyết định bổ nhiệm nhân sự trong doanh nghiệp dành cho Giám đốc.
Bổ nhiệm là quá trình chọn lựa và giao việc hoặc vị trí cụ thể cho một người trong doanh nghiệp. Quy trình này thường được thực hiện bởi các quản lý cấp cao hoặc các người có thẩm quyền tương tự. Quyết định bổ nhiệm có thể áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
Có thể tham khảo mẫu quyết định bổ nhiệm nhân sự trong doanh nghiệp dành cho Giám đốc sau:
Tải về Mẫu quyết định bổ nhiệm nhân sự trong doanh nghiệp dành cho Giám đốc mới nhất.
Mẫu quyết định bổ nhiệm nhân sự trong doanh nghiệp dành cho Giám đốc mới nhất? Giám đốc có thể bổ nhiệm nhân sự làm người quản lý không? (Hình từ Internet)
Giám đốc có thể bổ nhiệm nhân sự làm người quản lý trong doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp hiện hành không?
Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty. Cụ thể:
Theo điểm đ khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của Giám đốc trong công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Giám đốc, Tổng giám đốc
...
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
...
Theo điểm đ khoản 2 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của Giám đốc trong trong công ty TNHH một thành viên:
Giám đốc, Tổng giám đốc
...
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
...
Và, theo điểm đ khoản 2 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của Giám đốc trong doanh nghiệp Nhà nước:
Giám đốc, Tổng giám đốc và Phó giám đốc, Phó Tổng giám đốc
...
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
...
Tại điểm đ khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của Giám đốc trong công ty cổ phần:
Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
...
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
...
Như vậy, theo Luật doanh nghiệp hiện hành thì Giám đốc trong doanh nghiệp có thể quyết định bổ nhiệm nhân sự vào các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị được quy định ở trên.
Giám đốc có phải là một trong những chức danh quản lý trong doanh nghiệp không?
Căn cứ khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
25. Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư.
...
Như vậy, người quản lý doanh nghiệp được hiểu là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, trong đó có bao gồm chức danh Giám đốc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?