Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu?
Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự mới nhất là mẫu nào?
Hiện nay, mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định là Mẫu số 13-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự có dạng như sau:
TẢI VỀ Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự
Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn viết mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự?
Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự được hướng dẫn viết theo Mẫu số 13-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP như sau:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện đó thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà án nhân dân cấp cao thì ghi Toà án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số:02/2017/QĐ-UTTA).
(3) Ghi quan hệ tranh chấp Toà án đang giải quyết.
(4) Ghi tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc của nguyên đơn trong vụ án.
(5) Ghi tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn trong vụ án.
(6) và (8) Ghi tên Toà án nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền khác được uỷ thác thu thập chứng cứ như hướng dẫn tại mục (1) hướng dẫn sử dụng Mẫu này.
(7) Ghi cụ thể biện pháp thu thập chứng cứ và những công việc cụ thể uỷ thác để thu thập chứng cứ.
(9) Ghi tên Tòa án ra quyết định ủy thác.
Trong quyết định ủy thác thu thập chứng cứ phải ghi rõ những nội dung gì?
Ủy thác thu thập chứng cứ được quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
4. Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.
5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Như vậy, theo quy định, trong quyết định ủy thác thu thập chứng cứ phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
Lưu ý:
- Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
- Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.
- Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 theo quy định trên hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điều lệ Đảng là gì? 06 nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam?
- Sáp nhập các ban Đảng như thế nào? Phương án sắp xếp, sáp nhập các cơ quan Đảng Trung ương ra sao?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? 03 hình thức khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng?
- Queen never cry là gì? Đu trend Queen never cry (Nữ hoàng không bao giờ khóc) trên mạng xã hội cần lưu ý điều gì?
- Công điện 124/2024 tăng cường đôn đốc thu ngân sách nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến đất đai trong tháng cuối năm 2024 thế nào?