Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Kế toán viên hành nghề thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực cho Bộ Tài chính khi nào?
- Các hành vi nào là hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?
Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực mới nhất hiện nay được quy định tại Phụ lục số 06/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 296/2016/TT-BTC như sau:
Tải mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực mới nhất hiện nay:
Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực của kế toán viên hành nghề mới nhất hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)
Kế toán viên hành nghề thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực cho Bộ Tài chính khi nào?
Kế toán viên hành nghề thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực cho Bộ Tài chính khi nào, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 296/2016/TT-BTC, khoản 2 Điều 2 Thông tư 44/2019/TT-BTC như sau:
Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề
1. (Bãi bỏ)
2. Có văn bản gửi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh về việc không tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư này chậm nhất là 10 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã được nộp lại khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán quy định khoản 3, 4 Điều 11 Thông tư này.
5. Không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán.
6. Kế toán viên hành nghề đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mà còn đồng thời làm người đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu hoặc ngừng tham gia các công việc hoặc có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó.
7. Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
8. Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính.
9. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì kế toán viên hành nghề thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề không còn giá trị.
Các hành vi nào là hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?
Các hành vi nào là hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, thì theo quy định tại Điều 17 Thông tư 296/2016/TT-BTC như sau:
Các hành vi vi phạm về đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Kê khai không đúng thực tế, giả mạo, khai man các thông tin trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Xác nhận không trung thực các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán.
4. Cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của mình trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán.
5. Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Theo đó thì các hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?