Mẫu Thông báo nộp tiền sử dụng đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất?
Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất?
Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP có quy định:
Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
...
Theo đó, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận, tức là căn cứ vào khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP và khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cụ thể, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất bao gồm:
(1) Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.
(2) Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ.
Theo đó, cá nhân, hộ gia đình là đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất nếu thuộc một trong hai trường hợp nêu trên.
Mẫu Thông báo nộp tiền sử dụng đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất? (Hình từ Internet)
Mẫu Thông báo nộp tiền sử dụng đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất?
Mẫu Thông báo nộp tiền sử dụng đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất là Mẫu số 01b quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 103/2024/NĐ-CP có dạng như sau:
TẢI VỀ: Mẫu Thông báo nộp tiền sử dụng đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất
Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất gồm các nước sau:
- Bước 1: Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông.
Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc trường hợp nêu trên, người sử dụng đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.
- Bước 3: Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo.
Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
+ Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
+ Số tiền sử dụng đất được ghi nợ.
+ Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có).
+ Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm: Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế; thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ.
- Bước 4: Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận.
- Bước 5: Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
- Bước 6: Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?