Mẫu thông báo về việc người phạm tội tự thú mới nhất? Người phạm tội tự thú có thuộc đối tượng được hưởng sự khoan hồng của pháp luật không?

Em ơi cho anh hỏi: Mẫu thông báo về việc người phạm tội tự thú mới nhất? Người phạm tội tự thú có thuộc đối tượng được hưởng sự khoan hồng của pháp luật không? Đây là câu hỏi của anh Anh Dũng đến từ Đồng Tháp.

Mẫu thông báo về việc người phạm tội tự thú mới nhất?

Căn cứ theo Biểu mẫu 26 Mục 1 Danh mục Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định về mẫu thông báo về việc người phạm tội tự thú như sau:

Hướng dẫn điền mẫu thông báo về việc người phạm tội tự thú:

(1) Ghi rõ: Tự thú;

(2) Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Cơ quan điều tra có thẩm quyền;

(3) Ghi tóm tắt nội dung việc tự thú.

Ghi chú: Mẫu dùng để thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết hoặc Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết

Tải mẫu thông báo về việc người phạm tội tự thú mới nhất.

Tải về

tự thú

Người phạm tội tự thú (Hình từ Internet)

Người phạm tội tự thú có thuộc đối tượng được hưởng sự khoan hồng của pháp luật không?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi diểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Nguyên tắc xử lý
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
...

Theo quy định trên thì sẽ khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.

Như vậy, người phạm tội tự thú là một trong những đối tượng được hưởng chính sách khoan hồng của pháp luật.

Người phạm tội tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Như vậy, người phạm tội tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp nếu trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người này đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Người phạm tội tự thú
Tự thú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người phạm tội tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Người phạm tội tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Xử lý như thế nào trong trường hợp người phạm tội tự thú, đầu thú? Đầu thú, tự thú có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc người phạm tội tự thú mới nhất? Người phạm tội tự thú có thuộc đối tượng được hưởng sự khoan hồng của pháp luật không?
Pháp luật
Mẫu biên bản giao, nhận người phạm tội tự thú mới nhất? Người phạm tội tự thú sẽ bị tạm giữ trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mẫu biên bản tiếp nhận người phạm tội tự thú mới nhất? Người phạm tội đến tự thú thì cơ quan tiếp nhận cần làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người phạm tội tự thú
2,126 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người phạm tội tự thú Tự thú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người phạm tội tự thú Xem toàn bộ văn bản về Tự thú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào