Mẫu tờ khai đăng ký dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử mới nhất là mẫu nào?

Mẫu tờ khai đăng ký dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử mới nhất là mẫu nào? Trình tự đăng ký dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử như thế nào?

Mẫu tờ khai đăng ký dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử mới nhất là mẫu nào?

Mẫu tờ khai đăng ký dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử mới nhất là mẫu 01/CCTT-KN được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP có dạng như sau:

Mẫu tờ khai đăng dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử mới nhất là mẫu nào? TẢI VỀ Mẫu tờ khai đăng ký dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.

Cổng thông tin hóa đơn điện tử

Mẫu tờ khai đăng ký dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử mới nhất là mẫu nào? (Hình từ Internet).

Trình tự đăng ký dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 49 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định trình tự đăng ký dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử như sau:

Đăng ký, bổ sung, chấm dứt sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
...
4. Đăng ký kết nối, dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị kết nối hoặc dừng kết nối với Cổng thông tin điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-KN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thông báo cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị của bên sử dụng thông tin, trường hợp không chấp nhận đề nghị phải nêu rõ lý do;
c) Đối với trường hợp chấp nhận kết nối hệ thống: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế cử đoàn khảo sát đến địa điểm, cơ sở vật chất triển khai hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin để kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu.
- Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin đáp ứng các yêu cầu thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản với bên sử dụng thông tin về việc đủ điều kiện kết nối và phối hợp tiến hành kết nối các hệ thống để cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử;
- Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin không đáp ứng các yêu cầu thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản với bên sử dụng thông tin về việc không đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin điện tử.
d) Đối với trường hợp chấp nhận dừng kết nối hệ thống: kể từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế phối hợp với bên sử dụng thông tin tiến hành dừng kết nối các hệ thống.

Như vậy, đăng ký dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được thực hiện như sau:

Bước 1: Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị dừng kết nối với Cổng thông tin điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-KN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Bước 2: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thông báo cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị của bên sử dụng thông tin, trường hợp không chấp nhận đề nghị phải nêu rõ lý do.

Bước 3. Đối với trường hợp chấp nhận dừng kết nối hệ thống thì kể từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế phối hợp với bên sử dụng thông tin tiến hành dừng kết nối các hệ thống.

Những đối tượng nào được phép sử dụng thông tin hóa đơn điện tử?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng cung cấp thông tin, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Tổng cục Thuế là đơn vị cung cấp thông tin hóa đơn điện tử đối với đề nghị của các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước cấp Trung ương. Cục Thuế, Chi cục Thuế cung cấp thông tin đối với đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý đồng cấp.
2. Các bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường;
c) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
d) Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
đ) Các tổ chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, những đối tượng sau được sử dụng thông tin hóa đơn điện tử:

- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ.

- Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.

- Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng.

- Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

- Các tổ chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Hóa đơn điện tử Tải về trọn bộ các văn bản Hóa đơn điện tử hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc tiếp nhận đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh của người nộp thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa sử dụng loại hóa đơn nào? Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là khi nào?
Pháp luật
Bản in của hóa đơn điện tử có bắt buộc phải thể hiện web tra cứu của hóa đơn điện tử đó hay không?
Pháp luật
Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử có bắt buộc phải được lập thành hợp đồng giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm không?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh có được cấp cho tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì cơ quan thuế cấp mã trước hay sau khi cá nhân cung cấp dịch vụ?
Pháp luật
Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì phải xử lý như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử bằng văn bản thỏa thuận ủy nhiệm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có phải trả tiền dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa đơn điện tử
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
131 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hóa đơn điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào