Mẫu tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu được quy định thế nào?

Cho tôi xin các biểu mẫu liên quan đến việc khai đề nghị hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu hiện nay được quy định thế nào? Câu hỏi của chị Nhi (Bình Thuận).

Mẫu tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu được quy định thế nào?

Theo Điều 5 Nghị định 14/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu như sau:

Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ trợ cấp
1. Đối với nhà giáo đang hưởng lương hưu: Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp ban hành kèm theo Nghị định này (Mẫu số 01).
2. Đối với nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp, chưa được giải quyết chế độ mà từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau, hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp của thân nhân, ban hành kèm theo Nghị định này (Mẫu số 02).
b) Bản chụp Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc Quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết (mang theo bản chính để đối chiếu).
c) Văn bản ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này (Mẫu số 03); trường hợp chỉ có một thân nhân thì không cần văn bản ủy quyền này.

Và theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 14/2020/NĐ-CP có nội dung quy định:

Mức trợ cấp
...
2. Trường hợp nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghị định này, chưa được giải quyết chế độ mà từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau thì đại diện theo ủy quyền của thân nhân người từ trần (bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con đẻ, con nuôi của người từ trần) làm hồ sơ và nhận chế độ trợ cấp theo quy định. Người đại diện theo ủy quyền của thân nhân nhà giáo đã từ trần chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ và khoản tiền trợ cấp nhận được.

Như vậy nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương để hưởng trợ cấp thì thực hiện khai theo Mẫu tờ khai số 01 ban hành kèm theo Nghị định 14/2020/NĐ-CP - Tải về

Trường hợp nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp, chưa được giải quyết chế độ mà từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau thì thân nhân khai theo Mẫu tờ khai số 02 ban hành kèm theo Nghị định 14/2020/NĐ-CP - Tải về

Lưu ý: Thân nhân còn phải có Văn bản ủy quyền thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 14/2020/NĐ-CP, Tải về; trường hợp chỉ có một thân nhân thì không cần văn bản ủy quyền này.

Mẫu tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu

Mẫu tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu (Hình từ Internet)

Mức trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu là bao nhiêu?

Theo Điều 4 Nghị định 14/2020/NĐ-CP thì để xác định mức trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu sẽ dựa vào công thức sau để tính:

Số tiền trợ cấp = (lương hưu tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp

Trong đó:

- Lương hưu tháng là mức lương hưu của tháng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;

- Số năm được tính trợ cấp là tổng thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành trong các cơ sở giáo dục, thời gian tham gia giảng dạy ở các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong, nếu không liên tục thì được cộng dồn, không gồm thời gian đã hưởng phụ cấp thâm niên của lực lượng vũ trang và phụ cấp thâm niên của các ngành khác (nếu có) trong lương hưu.

Tháng lẻ từ 3 tháng đến 6 tháng được tính tròn là nửa năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm.

Thời hạn giải quyết chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu được quy định thế nào?

Tại Điều 6 Nghị định 14/2020/NĐ-CP quy định:

Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và chi trả trợ cấp cho người được hưởng. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Để bảo đảm thực hiện chế độ thì theo Điều 7 Nghị định 14/2020/NĐ-CP có nêu kinh phí thực hiện trợ cấp quy định tại Nghị định này do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Phụ cấp thâm niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo với thời gian đóng bảo hiểm của giáo viên mầm non ở trường ngoài công lập không?
Pháp luật
Phụ cấp thâm niên nghề của trưởng công an xã có được làm căn cứ để tính phụ cấp công vụ hay không?
Pháp luật
Có được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo khi giáo viên đang làm việc theo hợp đồng tại các trường công lập hay không?
Pháp luật
Thời gian làm chuyên viên có được tính phụ cấp thâm niên nhà giáo? Công thức tính mức tiền phụ cấp thâm niên nhà giáo?
Pháp luật
Bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử có được hưởng phụ cấp thâm niên hay không?
Pháp luật
Phụ cấp thâm niên từ ngày 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng đối với nhà giáo?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đề nghị hưởng phụ cấp thâm niên đối với giáo viên đang hưởng lương hưu là mẫu nào? Mức hưởng phụ cấp được tính như thế nào?
Pháp luật
Bỏ phụ cấp thâm niên khi xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm đối với nhóm đối tượng nào từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương?
Pháp luật
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên của giáo viên có gồm thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo quy định không?
Pháp luật
03 đối tượng khu vực công bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề khi thực hiện cải cách tiền lương 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phụ cấp thâm niên
1,585 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phụ cấp thâm niên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phụ cấp thâm niên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào