Mẫu văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em đủ 09 tuổi về việc làm con nuôi mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em đủ 09 tuổi về việc làm con nuôi mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Khi nhận trẻ em đủ 09 tuổi làm con nuôi thì có cần phải lấy ý kiến đồng ý của trẻ em không?
- Việc lấy ý kiến của trẻ em đủ 09 tuổi về việc nuôi con nuôi có cần phải thành lập thành văn bản không?
- Muốn nhận con nuôi thì cá nhân phải đáp ứng những điều kiện gì?
Mẫu văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em đủ 09 tuổi về việc làm con nuôi mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em đủ 09 tuổi về việc làm con nuôi mới nhất hiện nay được quy định tại STT 5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BTP như sau:
Tải mẫu văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em đủ 09 tuổi về việc làm con nuôi mới nhất hiện nay: TẠI ĐÂY.
Mẫu văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em đủ 09 tuổi về việc làm con nuôi mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Khi nhận trẻ em đủ 09 tuổi làm con nuôi thì có cần phải lấy ý kiến đồng ý của trẻ em không?
Khi nhận trẻ em đủ 09 tuổi làm con nuôi thì có cần phải lấy ý kiến đồng ý của trẻ em không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Như vậy, theo quy định trên thì khi nhận trẻ em đủ 09 tuổi làm con nuôi thì cần phải lấy ý kiến đồng ý của trẻ em đó.
Việc lấy ý kiến của trẻ em đủ 09 tuổi về việc nuôi con nuôi có cần phải thành lập thành văn bản không?
Việc lấy ý kiến của trẻ em đủ 09 tuổi về việc nuôi con nuôi có cần phải thành lập thành văn bản không, thì theo quy định tại Điều 20 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Như vậy, theo quy định trên thì việc lấy ý kiến của trẻ em đủ 09 tuổi về việc nuôi con nuôi phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Muốn nhận con nuôi thì cá nhân phải đáp ứng những điều kiện gì?
Điều kiện đối với người nhận con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Theo quy định trên, để được nhận con nuôi thì cá nhân phải đáp ứng những điều kiện sau:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
+ Có tư cách đạo đức tốt.
+ Không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi.
Lưu ý: trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; và không cần phải có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?