Một bên trong mua bán hàng hóa quốc tế không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ cũng không thực hiện được thì họ có được miễn trách nhiệm không?
- Một bên trong mua bán hàng hóa quốc tế không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ cũng không thực hiện được thì họ có được miễn trách nhiệm không?
- Việc hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giải phóng hai bên khỏi những nghĩa vụ của họ, trừ nghĩa vụ nào?
- Người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng thì có mất quyền sử dụng biện pháp bảo hộ pháp lý khác mà họ có theo hợp đồng không?
Một bên trong mua bán hàng hóa quốc tế không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ cũng không thực hiện được thì họ có được miễn trách nhiệm không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 79 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Một bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó.
2. Nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ thực hiện toàn phần hay một phần hợp đồng cũng không thực hiện điều đó thì bên ấy chỉ được miễn trách nhiệm trong trường hợp:
a. Ðược miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của khoản trên, và.
b. Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định của khoản trên được áp dụng cho họ.
3. Sự miễn trách được quy định tại điều này chỉ có hiệu lực trong thời kỳ tồn tại trở ngại đó.
4. Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo cho bên kia biết về trở ngại và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ. Nếu thông báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý từ khi bên không thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc bên kia không nhận được thông báo.
5. Các sự quy định của điều này không cản trở từng bên được sử dụng mọi quyền khác ngoài quyền được bồi thường thiệt hại chiếu theo Công ước này.
Theo đó, một bên trong mua bán hàng hóa quốc tế không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ cũng không thực hiện được thì bên đó chỉ có thể được miễn trách nhiệm trong trường hợp sau:
- Ðược miễn trách nhiệm nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó và.
- Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định của khoản trên được áp dụng cho họ.
Mua bán hàng hóa quốc tế (Hình từ Internet)
Việc hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giải phóng hai bên khỏi những nghĩa vụ của họ, trừ nghĩa vụ nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 81 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Việc hủy hợp đồng giải phóng hai bên khỏi những nghĩa vụ của họ, trừ những khoản bồi thường thiệt hại có thể có. Việc hủy hợp đồng không có hiệu lực đối với quy định của hợp đồng liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp hay đến các quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong trường hợp hợp đồng bị hủy.
2. Bên nào đã thực hiện toàn phần hay một phần hợp đồng có thể đòi bên kia hoàn lại những gì họ đã cung cấp hay đã thanh toán khi thực hiện hợp đồng. Nếu cả hai bên đều bị buộc phải thực hiện việc hoàn lại, thì họ phải làm việc này cùng một lúc.
Theo đó, việc hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giải phóng hai bên khỏi những nghĩa vụ của họ, trừ nghĩa vụ liên quan đến những khoản bồi thường thiệt hại có thể có.
Người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng thì có mất quyền sử dụng biện pháp bảo hộ pháp lý khác mà họ có theo hợp đồng không?
Căn cứ theo Điều 83 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
Người mua đã mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng hay đòi người bán phải giao hàng thay thế chiếu theo điều 82, vẫn duy trì quyền sử dụng biện pháp bảo hộ pháp lý khác mà họ có theo hợp đồng và Công ước này.
Như vậy, người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng thì vẫn có thể duy trì quyền sử dụng biện pháp bảo hộ pháp lý khác mà họ có theo hợp đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?