Một luật sư chỉ được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiều nhất bao nhiêu nhiệm kỳ? Để trở thành Chủ tịch Liên đoàn cần phải có những tiêu chuẩn nào?

Cho tôi hỏi một luật sư chỉ được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiều nhất bao nhiêu nhiệm kỳ? Để trở thành Chủ tịch Liên đoàn cần phải có những tiêu chuẩn nào? Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam có quyền ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc không? Câu hỏi của Thành Nhân đến từ Nha Trang.

Một luật sư chỉ được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiều nhất bao nhiêu nhiệm kỳ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định như sau:

Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc bầu ra trong số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn và theo nhiệm kỳ của Hội đồng Luật sư toàn quốc. Chủ tịch Liên đoàn là Chủ tịch Hội đồng Luật sư toàn quốc.
Trong trường hợp chưa bầu được Chủ tịch hoặc khuyết Chủ tịch thì Hội đồng Luật sư toàn quốc chỉ định một Phó Chủ tịch điều hành hoạt động và đại diện Liên đoàn Luật sư Việt Nam cho đến khi có Chủ tịch.
Một luật sư chỉ được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiều nhất là 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
...

Đối chiếu quy định trên, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc bầu ra trong số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn và theo nhiệm kỳ của Hội đồng Luật sư toàn quốc.

Trong trường hợp chưa bầu được Chủ tịch hoặc khuyết Chủ tịch thì Hội đồng Luật sư toàn quốc chỉ định một Phó Chủ tịch điều hành hoạt động và đại diện Liên đoàn Luật sư Việt Nam cho đến khi có Chủ tịch.

Do đó, một luật sư chỉ được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiều nhất là 02 nhiệm kỳ liên tiếp.

Một luật sư chỉ được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiều nhất bao nhiêu nhiệm kỳ?

Một luật sư chỉ được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiều nhất bao nhiêu nhiệm kỳ?

Để trở thành Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam cần phải có những tiêu chuẩn nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định như sau:

Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
2. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có trình độ và bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
c) Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề luật sư;
d) Có năng lực lãnh đạo, điều hành ở tầm vĩ mô;
đ) Có uy tín và khả năng quy tụ, tập hợp đội ngũ luật sư;
e) Có tầm nhìn xa, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm;
g) Có khả năng xây dựng và giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức đoàn thể ở trung ương và địa phương.
Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 của Điều lệ này thì không được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
...

Theo đó, để trở thành Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam cần phải có những tiêu chuẩn sau đây:

- Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Có trình độ và bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;

- Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề luật sư;

- Có năng lực lãnh đạo, điều hành ở tầm vĩ mô;

- Có uy tín và khả năng quy tụ, tập hợp đội ngũ luật sư;

- Có tầm nhìn xa, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm;

- Có khả năng xây dựng và giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức đoàn thể ở trung ương và địa phương.

Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 của Điều lệ này thì không được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam có quyền ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc không?

Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 10 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định như sau:

Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
3. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật;
b) Là chủ tài khoản của Liên đoàn;
c) Chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc về hoạt động của Liên đoàn;
d) Điều hành, phân công việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết và các quyết định của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn và giám sát mọi hoạt động của Liên đoàn;
đ) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Thường trực Liên đoàn; ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn sau khi đã được Hội đồng Luật sư toàn quốc hoặc Ban Thường vụ Liên đoàn thông qua;
e) Chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc làm việc dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này.
4. Thể thức bầu Chủ tịch Liên đoàn được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.

Như vậy, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam có quyền ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn sau khi đã được Hội đồng Luật sư toàn quốc hoặc Ban Thường vụ Liên đoàn thông qua.

Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay đang sử dụng là mẫu nào?
Pháp luật
Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam phải gửi cơ quan có thẩm quyền các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn khi nào?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam không đăng tải kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư hằng năm thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam muốn thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư cần phải có đội ngũ giảng viên như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng Luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam họp thường kỳ bao nhiêu năm 1 lần? Hội đồng Luật sư toàn quốc gồm những thành viên nào?
Pháp luật
Liên Đoàn luật sư Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Tổ chức này có con dấu và tài khoản riêng không?
Pháp luật
Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam được hiểu như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thể thức bầu Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thực hiện như thế nào? Phó Chủ tịch Liên đoàn cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam do ai quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1,043 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Liên đoàn Luật sư Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Liên đoàn Luật sư Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào