Mục đích của việc xác định hơi nước trong đường ống dẫn khí thiên nhiên là gì? Ống detector nhuộm màu dùng trong xác định hơi nước quy định ra sao?
- Mục đích của việc xác định hơi nước trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên là gì?
- Ống detector nhuộm màu dùng trong xác định hơi nước trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên được quy định như thế nào?
- Điểm lấy mẫu để thực hiện việc xác định hơi nước trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên bằng Ống detector nhuộm màu?
Mục đích của việc xác định hơi nước trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên là gì?
Theo Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9797:2013 (ASTM D 4888 - 06) về Khí thiên nhiên – Xác định hơi nước bằng ống detector nhuộm màu quy định như sau:
3. Ý nghĩa và sử dụng
3.1. Phép đo hơi nước có trong khí thiên nhiên là quan trọng bởi vì các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng khí, bản chất ăn mòn của hơi nước đối với các vật liệu đường ống và ảnh hưởng của hơi nước lên thiết bị sử dụng.
3.2. Phương pháp cho phép kiểm soát hàm lượng hơi nước tại hiện trường một cách tiện lợi và tiết kiệm. Hệ thống đo có thiết kế phù hợp để các nhân viên không có chuyên môn hoặc được đào tạo tối thiểu cũng có thể sử dụng được.
...
Theo đó, việc xác định hơi nước trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên cho phép kiểm soát hàm lượng hơi nước tại hiện trường một cách tiện lợi và tiết kiệm. Hệ thống đo có thiết kế phù hợp để các nhân viên không có chuyên môn hoặc được đào tạo tối thiểu cũng có thể sử dụng được.
Mục đích của việc xác định hơi nước trong đường ống dẫn khí thiên nhiên là gì? Ống detector nhuộm màu dùng trong xác định quy định ra sao? (hình từ internet)
Ống detector nhuộm màu dùng trong xác định hơi nước trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên được quy định như thế nào?
Tại Theo Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9797:2013 (ASTM D 4888 - 06) về Khí thiên nhiên – Xác định hơi nước bằng ống detector nhuộm màu quy định như sau:
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Ống detector nhuộm màu - Ống thủy tinh gắn kín có các đầu có thể bẻ gãy có kích thước phù hợp với vòng kẹp ống của bơm. Lớp thuốc thử bên trong ống, thường là nền silica gel được phủ bằng các hóa chất hoạt tính, phải là loại sử dụng riêng cho hơi nước và phải tạo ra sự thay đổi màu rõ ràng khi tiếp xúc với mẫu khí có chứa hơi nước. Bất kỳ chất nào được biết là sẽ gây nhiễu phải được nêu trong hướng dẫn kèm theo các ống này. Thang đo phải được in trực tiếp trên ống, hoặc có thể sử dụng các dấu hiệu khác cho phép nhận biết dễ dàng hàm lượng hơi nước từ thang đo chuẩn riêng biệt được cung cấp cùng ống detector. Thang đo hiệu chuẩn phải tương quan nồng độ hơi nước với chiều dài vết nhuộm màu. Thời hạn sử dụng của ống detector ít nhất là hai năm kể từ ngày sản xuất nếu được bảo quản theo các khuyến nghị của nhà sản xuất.
4.2. Bơm của ống detector - Bơm pittông thao tác bằng tay hoặc bơm kiểu thổi/bễ. Bơm phải có khả năng hút 100 mL mẫu trên một hành trình qua ống detector với dung sai thể tích bằng ± 5 mL. Bơm phải được thiết kế riêng để sử dụng cùng ống detector.
CHÚ THÍCH 2: Ống detector và bơm tạo thành một cụm thiết bị và phải được sử dụng đồng bộ. Từng nhà sản xuất thực hiện hiệu chuẩn ống detector để phù hợp với các đặc tính dòng chảy của bơm chuyên dụng. Không cho phép dùng lẫn bơm và ống của các hãng khác nhau vì độ chính xác của hệ thống có thể sẽ bị suy giảm đáng kể
4.3. Khoang lấy mẫu khí - Bất kỳ vật chứa nào cho phép đưa ống detector vào dòng khí mẫu thử đồng đều tại áp suất khí quyển và tách biệt mẫu với môi trường xung quanh. Giữa khoang lấy mẫu và van nguồn có một van kim bằng thép không gỉ (hoặc bộ điều áp) dùng cho mục đích điều chỉnh lưu lượng mẫu. Tốc độ dòng nên xấp xỉ bằng từ một đến hai lần thay đổi thể tích trên phút hoặc tối thiểu phải cung cấp dòng khi ra rõ rệt trong suốt thời gian lấy mẫu của ống detector
...
Như vậy, ống detector nhuộm màu dùng trong xác định hơi nước trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên được quy định như sau:
Ống detector nhuộm màu là ống thủy tinh gắn kín có các đầu có thể bẻ gãy có kích thước phù hợp với vòng kẹp ống của bơm.
Lớp thuốc thử bên trong ống, thường là nền silica gel được phủ bằng các hóa chất hoạt tính, phải là loại sử dụng riêng cho hơi nước và phải tạo ra sự thay đổi màu rõ ràng khi tiếp xúc với mẫu khí có chứa hơi nước.
Bất kỳ chất nào được biết là sẽ gây nhiễu phải được nêu trong hướng dẫn kèm theo các ống này.
Thang đo phải được in trực tiếp trên ống, hoặc có thể sử dụng các dấu hiệu khác cho phép nhận biết dễ dàng hàm lượng hơi nước từ thang đo chuẩn riêng biệt được cung cấp cùng ống detector.
Thang đo hiệu chuẩn phải tương quan nồng độ hơi nước với chiều dài vết nhuộm màu.
Thời hạn sử dụng của ống detector ít nhất là hai năm kể từ ngày sản xuất nếu được bảo quản theo các khuyến nghị của nhà sản xuất.
Điểm lấy mẫu để thực hiện việc xác định hơi nước trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên bằng Ống detector nhuộm màu?
Căn cứ Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9797:2013 (ASTM D 4888 - 06) về Khí thiên nhiên – Xác định hơi nước bằng ống detector nhuộm màu quy định như sau:
5. Cách tiến hành
5.1. Chọn vị trí lấy mẫu sao cho có thể lấy được mẫu đại diện của đối tượng cần thử nghiệm (ví dụ: van nguồn trên đường ống dẫn chính). Điểm lấy mẫu nên chọn trên mặt trên của đường ống và có lắp ống mẫu bằng thép không gỉ luồn sâu vào tới khoảng một phần ba ở giữa đường ống. Mở van nguồn ngay lập tức để làm sạch van và đầu nối làm bằng các vật liệu lạ.
5.2. Lắp van kim (hoặc bộ điều áp) tại đầu ra của van nguồn, sau đó dùng một đoạn ống mềm ngắn nhất có thể để nối với khoang lấy mẫu (xem Hình 1). Hầu hết các loại vật liệu làm ống mềm là phù hợp để lấy mẫu hơi nước. Tuy nhiên, nếu hệ thống lấy mẫu còn được sử dụng để lấy mẫu khí chứa các thành phần khác chẳng hạn như hydro sulfide thì vật liệu làm ống cần phải được lựa chọn cẩn thận. Tránh sử dụng ống nối bằng vật liệu gây phản ứng hoặc hấp thụ hydro sulfide như ống đồng hoặc ống cao su tự nhiên. Nên sử dụng các ống bằng TFE-fluorocacbon, polyetylen, hoặc thép không gỉ, trong đó ống bằng thép không gỉ được ưa dùng. (Cảnh báo - Khí thoát ra rất dễ cháy và có thể chứa hydro sulfide ở mức độ gây độc. Cần chú ý thực hiện các biện pháp thông gió đuổi khí cách xa khỏi người sử dụng).
5.3. Mở van nguồn. Mở van kim đủ để có một dòng khí đi vào khoang lấy mẫu, phù hợp theo 4.3. Làm sạch bình chứa ít nhất trong 3 min (Hình 1). Nếu sử dụng bình polyetylen thì làm sạch ít nhất trong 10 min.
5.4. Trước mỗi loạt phép đo, phải thực hiện kiểm tra rò rỉ của bơm bằng cách vận hành bơm tại chỗ với một ống detector nguyên vẹn. Tham khảo các hướng dẫn của nhà sản xuất về qui trình kiểm tra rò rỉ và hướng dẫn bảo dưỡng nếu phát hiện thấy rò rỉ. Phép thử kiểm tra rò rỉ thông thường mất 1 min.
5.5. Chọn ống detector có dải đo phù hợp nhất với nồng độ dự kiến của hơi nước. Độ chính xác của số đọc sẽ tăng khi chiều dài phần nhuộm màu nằm ở nửa trên của thang đo hiệu chuẩn. Tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất về việc sử dụng nhiều hành trình để có được dải thấp hơn trên ống đã cho.
...
Theo quy định này, vị trí lấy mẫu phải đảm bảo có thể lấy được mẫu đại diện của đối tượng cần thử nghiệm (ví dụ: van nguồn trên đường ống dẫn chính).
Điểm lấy mẫu nên chọn trên mặt trên của đường ống và có lắp ống mẫu bằng thép không gỉ luồn sâu vào tới khoảng một phần ba ở giữa đường ống. Mở van nguồn ngay lập tức để làm sạch van và đầu nối làm bằng các vật liệu lạ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?