Mức lãi suất trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải đảm bảo trong mức bao nhiêu phần trăm?
- Hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là hợp đồng gì?
- Hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải thể hiện được những nội dung nào?
- Mức lãi suất trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải đảm bảo trong mức bao nhiêu phần trăm?
Hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là hợp đồng gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2013/TT-NHNN giải thích về hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc chiết khấu (sau đây gọi tắt là hợp đồng chiết khấu).
2. Thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là khoảng thời gian kể từ ngày công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đó.
3. Thời hạn chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đến ngày khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ cam kết mua lại hoặc đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đó, bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ.
4. Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
Theo đó, hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc chiết khấu (sau đây gọi tắt là hợp đồng chiết khấu).
Hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải thể hiện được những nội dung nào?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hợp đồng chiết khấu như sau:
Hợp đồng chiết khấu
Hợp đồng chiết khấu bao gồm các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động chiết khấu; tên, địa chỉ của khách hàng; số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/mã số thuế của khách hàng; các thông tin chính của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu; giá chiết khấu; mục đích sử dụng số tiền chiết khấu; đồng tiền chiết khấu; thời hạn chiết khấu; lãi suất chiết khấu và các chi phí liên quan; quyền và nghĩa vụ của các bên; các trường hợp chấm dứt hợp đồng chiết khấu trước thời hạn; xử lý vi phạm hợp đồng; các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải có những nội dung như:
- Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động chiết khấu;
- Tên, địa chỉ của khách hàng; số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/mã số thuế của khách hàng;
- Các thông tin chính của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu;
- Giá chiết khấu;
- Mục đích sử dụng số tiền chiết khấu; đồng tiền chiết khấu;
-Thời hạn chiết khấu;
- Lãi suất chiết khấu và các chi phí liên quan;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng chiết khấu trước thời hạn;
- Xử lý vi phạm hợp đồng;
- Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Mức lãi suất trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải đảm bảo trong mức bao nhiêu phần trăm?
Mức lãi suất trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải đảm bảo trong mức bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 11 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về giá, thời hạn, lãi suất chiết khấu và các chi phí liên quan trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác như sau:
Giá, thời hạn, lãi suất chiết khấu và các chi phí liên quan
1. Giá chiết khấu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở giá trị thanh toán khi đến hạn thanh toán, mức độ rủi ro của công cụ chuyển nhượng, giá trị giấy tờ có giá khác, lãi suất chiết khấu, thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác và các yếu tố khác.
2. Thời hạn chiết khấu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác; đối với giấy tờ có giá khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác phát hành, thời hạn chiết khấu tối đa là dưới 01 năm.
3. Lãi suất chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
4. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản tiền chiết khấu quá hạn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng chiết khấu, nhưng không vượt quá 150% lãi suất chiết khấu đã áp dụng trong thời hạn chiết khấu.
Trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác thì mức lãi suất áp dụng sẽ do các bên (giữa khách hàng vàt ổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) tự thỏa thuận với nhau nhưng không vượt quá 150% lãi suất chiết khấu đã áp dụng trong thời hạn chiết khấu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?