Mức lương cơ sở để tính tiền lương và tiền phụ cấp thâm niên cho giáo viên hiện nay được quy định là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi đối với giáo viên tiểu học đã dạy ở trường tư được 5 năm giờ chuẩn bị chuyển sang dạy học ở trường công thì có được tính phụ cấp thâm niên với khoảng thời gian đã dạy ở trường tư hay không? Mức lương cơ sở để tính tiền lương và để tính tiền phụ cấp thâm niên cho giáo viên tiểu học hiện nay được xác định như thế nào? - Câu hỏi của chị Thương đến từ Bến Tre.

Thời gian dạy ở trường tư của giáo viên tiểu học có được tính phụ cấp thâm niên hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về các khoảng thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:

Thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên
1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:
a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.
b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).
c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).
d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên
a) Thời gian tập sự.
b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.
c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
d) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
e) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.

Theo đó thì khoảng thời gian giáo viên tiểu học giảng dạy tại các trường học tư trước khi làm việc tại trường công lập vẫn được xem là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên, tuy nhiên khoảng thời gian này chị phải có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mức lương cơ sở để tính tiền lương và tiền phụ cấp thâm niên cho giáo viên

Mức lương cơ sở để tính tiền lương và tiền phụ cấp thâm niên cho giáo viên (Hình từ Internet)

Phụ cấp thâm niên cho giáo viên tiểu học có căn cứ vào mức lương cơ sở hay không?

Tại Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thâm niên cho giáo viên tiểu học như sau:

Mức phụ cấp thâm niên
1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:
Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng

Theo đó thì mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ là một trong những căn cứ để tính phụ cấp thâm niên cho giáo viên tiểu học.

Mức lương cơ sở để tính tiền lương và tiền phụ cấp thâm niên cho giáo viên hiện nay được xác định như thế nào?

Về nội dung này chị tham khảo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2023) như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).
4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo đó mức lương cơ sở để tính tiền lương và tiền phụ cấp thâm niên cho giáo viên hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.

Trước đây, quy định mức lương cơ sở tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) như sau:

Mức lương cơ sở

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Lương cơ sở TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN LƯƠNG CƠ SỞ
Phụ cấp thâm niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Toàn văn dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Điểm mới Nghị định 73/2024/NĐ-CP về lương cơ sở và chế độ tiền thưởng từ ngày 1/7/2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang?
Pháp luật
Chính thức tăng lương cơ sở từ 1/7/2024 lên 2,34 triệu đồng? Cách tính lương từ ngày 1/7/2024 đối với cán bộ, công chức như thế nào?
Pháp luật
Lương cơ sở từ 1/7/2024 áp dụng với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương ra sao?
Pháp luật
Tăng lương cơ sở từ ngày 01/07/2024 đối với cán bộ, công chức hay bãi bỏ lương cơ sở thay thế bằng bảng lương mới theo Nghị quyết 27?
Pháp luật
Phụ cấp thâm niên từ ngày 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng đối với nhà giáo?
Pháp luật
Áp dụng 2 mức lương cơ sở trong năm 2024? Những đối tượng nào được tăng lương cơ sở từ ngày 1/7/2024?
Pháp luật
Mức lương cơ sở 2024 chính thức từ 1/7/2024 của 9 đối tượng thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp mức lương cơ sở qua các năm cập nhật mới nhất 2024? Lương cơ sở hiện nay dùng để tính lương cho đối tượng nào?
Pháp luật
Tiếp tục thực hiện chế độ tiền thưởng 10% từ ngày 1/7/2024 sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương cơ sở
2,261 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương cơ sở Phụ cấp thâm niên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào