Mức lương theo công việc của NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo hợp đồng lao động tại Vùng 3 không được thấp hơn bao nhiêu?
Mức lương theo công việc là gì?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản có liên quan không quy định khái niệm "Mức lương theo công việc" là gì.
Trên thực tế, mức lương theo công việc là mức lương được xác định dựa trên tính chất, yêu cầu và trách nhiệm của từng vị trí công việc. Đây là số tiền mà người lao động được trả khi thực hiện một công việc cụ thể, không phụ thuộc vào người đảm nhiệm công việc đó, mà chủ yếu dựa trên giá trị của công việc đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp.
(*Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo)
Mức lương theo công việc của NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo hợp đồng lao động tại Vùng 3 không được thấp hơn bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh.
Và mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Căn cứ quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Và mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Vậy, mức lương theo công việc của NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo hợp đồng lao động tại Vùng 3 không được thấp hơn bao nhiêu thì căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng được quy định như sau:
Như vậy, có thể thấy mức lương theo công việc của NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo hợp đồng lao động tại Vùng 3 không được thấp hơn 3.860.000 đồng/tháng đối với người lao động được trả lương theo tháng và không được thấp hơn 18.600 đồng/giờ đối với người lao động được trả lương theo giờ.
Để biết Vùng 3 thuộc những khu vực nào thì người đọc có thể xem chi tiết Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu <TẠI ĐÂY>
Mức lương theo công việc của NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo hợp đồng lao động tại Vùng 3 không được thấp hơn bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định thế nào?
Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
(1) Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
(2) Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
(3) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
(4) Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Lưu ý: Khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động cần tuân thủ những nguyên tắc trả lương theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
(1) Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
(2) Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Và hình thức trả lương được quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
(1) Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
(2) Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tờ khai thuế TNCN chậm 1 ngày có bị phạt không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu? Nộp tờ khai thuế TNCN nơi đăng ký tạm trú được không?
- Mẫu thông báo phạt nguội theo Thông tư 73? Các bước giải quyết, xử lý phạt nguội thế nào? csgt vn tra cứu phạt nguội?
- Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm những nội dung nào? Tổ chức tín dụng nộp lệ phí cấp Giấy phép thành lập và hoạt động qua đâu?
- Sử dụng điện thoại khi đang dừng đèn đỏ có bị phạt không? Điều khiển xe máy sử dụng điện thoại bị phạt bao nhiêu?
- Năm 2025 đã có 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm theo Nghị quyết 27 áp dụng đối với CBCCVC và LLVT chưa?