Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã hiện nay là bao nhiêu? Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã thôi công tác Hội được hưởng chế độ gì?

Cho tôi hỏi theo quy định hiện hành thì mức phụ cấp chức vụ của chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã hiện nay là bao nhiêu? Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã thôi công tác Hội được hưởng chế độ gì? Câu hỏi của anh Phong (Tây Ninh).

Chủ tịch Hội cựu chiến binh được xem là cán bộ cấp xã?

Chủ tịch Hội cựu chiến binh được xem là cán bộ cấp xã không thì căn cứ theo Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/08/2023) như sau:

Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức danh sau đây:
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
b) Văn phòng - thống kê;
c) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
d) Tài chính - kế toán;
đ) Tư pháp - hộ tịch;
e) Văn hóa - xã hội.

Theo quy định trên, Chủ tịch Hội cựu chiến binh là cán bộ cấp xã.

Trước đây, Chủ tịch Hội cựu chiến binh được xem là cán bộ cấp xã không căn cứ theo Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ ngày 01/08/2023) có quy định như sau:

Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.

Theo đó thì Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam là một trong những chức vụ của cán bộ cấp xã.

Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã hiện nay là bao nhiêu?

Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã hiện nay là bao nhiêu?

Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng hằng tháng theo Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/08/2023) như sau:

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.
2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.
4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.

Theo quy định trên, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,15 so với mức lương cơ sở.

Hiện nay mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023 theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành.

Trước đây, mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã được quy định tại Điều 7 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ ngày 01/08/2023) có quy định về phụ cấp chức vụ lãnh đạo:

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
a) Bí thư đảng ủy: 0,30;
b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;
c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;
d) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.

Như vậy theo quy định trên thì Chủ tịch Hội Cựu chiến binh được nhận phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0.15 so với mức lương tối thiểu chung.

Lưu ý phụ cấp này áp dụng đối với cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã thôi công tác Hội được hưởng chế độ gì?

Tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 150/2006/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP) quy định chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh như sau:

Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
...
5. Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã; cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau:
a) Ở cấp xã: Đối với Chủ tịch cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo); đối với Phó Chủ tịch cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng phụ cấp hiện hưởng; thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Ở cấp huyện trở lên: Cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu có); thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Như vậy đối với trường hợp Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã khi thôi làm công tác Hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau: Cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo).

Thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chủ tịch Hội cựu chiến binh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người đã nghỉ hưu làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã thì có được hưởng phụ cấp chức vụ hay không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã bắt buộc tốt nghiệp đại học trở lên đúng hay không?
Pháp luật
Độ tuổi nghỉ hưu của Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã hiện nay là bao nhiêu? Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã nghỉ hưu, thôi làm công tác được hưởng chế độ gì?
Pháp luật
Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã hiện nay là bao nhiêu? Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã thôi công tác Hội được hưởng chế độ gì?
Pháp luật
Hiện nay mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo mà Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã được hưởng hằng tháng là bao nhiêu?
Pháp luật
Chế độ nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã từ ngày 01/8/2023 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã khi thôi công tác Hội được hưởng chế độ trợ cấp như thế nào?
Pháp luật
Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã từ 01/7/2023 sẽ là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chủ tịch Hội cựu chiến binh
10,550 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ tịch Hội cựu chiến binh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chủ tịch Hội cựu chiến binh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào