Mức phụ cấp ưu đãi nghề cho công chức, viên chức chuyên môn y tế thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ là bao nhiêu?

Công chức, viên chức chuyên môn y tế thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ có thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế không? Nếu có thì mức phụ cấp các đối tượng này được hưởng là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Kiều (Đồng Nai).

Công chức, viên chức chuyên môn y tế thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ có thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế không?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định về đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế như sau:

Đối tượng áp dụng
Công chức, viên chức đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập:
1. Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 hoặc 13) để thực hiện các công việc sau:
a) Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng;
b) Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;
c) Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị;
d) Giải phẫu bệnh lý;
đ) Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới;
e) Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế;
g) Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công;
h) Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;
i) Pha chế, bào chế, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ sở y tế;
k) Nghiên cứu y dược học; chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;
l) Chuyên môn an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tiết chế;
m) Chuyên môn dân số - kế hoạch hóa gia đình;
n) Bảo quản, vệ sinh, trông coi xác và nhà xác;
2. Công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương không có 2 chữ số đầu của mã ngạch 16 hoặc 13), đang đảm nhận các công việc sau:
a) Vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế;
b) Nuôi, trồng động vật, thực vật, côn trùng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu y dược học;
c) Làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ.
3. Công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y.

Theo đó công chức viên chức làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ thì được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế, tuy nhiên các đối tượng này phải đã được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thuộc biên chế trả lương trong các cơ sở y tế công lập.

Mức phụ cấp ưu đãi nghề cho công chức, viên chức chuyên môn y tế thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ là bao nhiêu?

Mức phụ cấp ưu đãi nghề cho công chức, viên chức chuyên môn y tế thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ (Hình từ Internet)

Các cơ sở y tế công lập nào thuộc phạm vi hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế gồm có:

- Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng; chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng chống bệnh xã hội; trang thiết bị y tế; truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình.

- Trạm y tế xã, phường, thị trấn.

- Cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt của Nhà nước.

Lưu ý: Các cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang không thuộc phạm vi được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định này.

Mức phụ cấp ưu đãi nghề cho công chức, viên chức chuyên môn y tế thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ là bao nhiêu?

Về mức hưởng được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC như sau:

Mức phụ cấp
1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức (kể cả cán bộ chuyên môn y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn) thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;
5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:
a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để phục vụ công tác truyền thông giáo dục sức khỏe quy định tại điểm a, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;
b) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp thực hiện các công việc chuyên môn y tế về dân số - kế hoạch hóa gia đình (kể cả cán bộ làm công việc chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại xã, phường, thị trấn) quy định tại điểm a, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;
c) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (trừ đối tượng quy định tại điểm c, khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét quyết định áp dụng mức phụ cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.

Theo đó công chức, viên chức chuyên môn y tế thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ sẽ được hưởng mức phụ cấp 30%.

Và căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Phụ cấp ưu đãi
Phụ cấp ưu đãi nghề y tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phụ cấp ưu đãi nghề đặc thù, phụ cấp khu vực của công chức, viên chức y tế trong thời gian nghỉ thai sản có được tính không?
Pháp luật
Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề không được tính cho phó hiệu trưởng có thời gian đi học chính trị từ bao nhiêu tháng trở lên?
Pháp luật
Mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế làm nhiệm vụ khám, kiểm tra bệnh nhân tâm thần và động kinh là bao nhiêu?
Pháp luật
Công chức, viên chức y tế trực tiếp khám, chữa bệnh cho người bệnh HIV/AIDS, lao thì được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề là bao nhiêu?
Pháp luật
Điều kiện để giáo viên được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề là gì? Giáo viên nghỉ thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề không?
Pháp luật
Viên chức y tế đi học theo quyết định của Ủy ban nhân dân huyện có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế, phụ cấp khu vực hay không?
Pháp luật
Có được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên khi nhà giáo không còn trực tiếp giảng dạy không?
Pháp luật
Có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề khi làm công tác y tế theo hợp đồng lao động tại đơn vị sự nghiệp không phải là viên chức không?
Pháp luật
Kiểm soát viên chính đê điều có được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong thời gian nghỉ thai sản không?
Pháp luật
Viên chức làm nghề khảo sát tại Liên đoàn khảo sát Khí tượng Thủy văn được hưởng phụ cấp ưu đãi bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phụ cấp ưu đãi
4,631 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phụ cấp ưu đãi Phụ cấp ưu đãi nghề y tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phụ cấp ưu đãi Xem toàn bộ văn bản về Phụ cấp ưu đãi nghề y tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào