Mức thu lệ phí gia hạn giấy phép nhận chìm ở biển là bao nhiêu? Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực thì có thể xem xét gia hạn được hay không?
- Mức thu lệ phí gia hạn giấy phép nhận chìm ở biển là bao nhiêu?
- Chỉ được gia hạn giấy phép nhận chìm ở biển tối đa bao nhiêu lần và chỉ thời gian gia hạn tối đa là bao lâu?
- Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực thì có thể xem xét gia hạn được hay không?
- Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển?
Mức thu lệ phí gia hạn giấy phép nhận chìm ở biển là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTC về mức thu lệ phí cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép nhận chìm ở biển được quy định tại Biểu sau:
Số TT | Hoạt động cấp phép | Mức thu lệ phí (nghìn đồng/giấy phép) |
1 | Cấp giấy phép | 22.500 |
2 | Cấp lại giấy phép | 7.000 |
3 | Gia hạn giấy phép | 17.500 |
4 | Sửa đổi, bổ sung giấy phép | 12.500 |
Theo đó, mức thu lệ phí đối với hoạt động gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển là 17.500.000 đồng/giấy phép.
Mức thu lệ phí gia hạn giấy phép nhận chìm ở biển là bao nhiêu? Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực thì có thể xem xét gia hạn được hay không? (Hình từ Internet)
Chỉ được gia hạn giấy phép nhận chìm ở biển tối đa bao nhiêu lần và chỉ thời gian gia hạn tối đa là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:
Giấy phép nhận chìm ở biển
1. Giấy phép nhận chìm ở biển gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;
b) Tên, khối lượng, kích thước, thành phần của vật được nhận chìm; tên, loại, khối lượng, thành phần của chất được nhận chìm;
c) Vị trí, ranh giới, tọa độ, diện tích khu vực biển được sử dụng để nhận chìm;
d) Phương tiện chuyên chở, cách thức nhận chìm;
đ) Thời điểm và thời hạn được phép thực hiện hoạt động nhận chìm;
e) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;
g) Hiệu lực thi hành.
2. Thời hạn của Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét trên cơ sở vật, chất được nhận chìm, quy mô, tính chất hoạt động nhận chìm và khu vực biển được sử dụng để nhận chìm tối đa không quá 02 năm và được gia hạn một lần nhưng không quá 01 năm.
Theo quy định thì thời hạn của Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét trên cơ sở vật, chất được nhận chìm, quy mô, tính chất hoạt động nhận chìm và khu vực biển được sử dụng để nhận chìm tối đa không quá 02 năm và được gia hạn một lần nhưng không quá 01 năm.
Như vậy, chỉ được gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển một lần và thời hạn gia hạn tối đa là 01 năm.
Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực thì có thể xem xét gia hạn được hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 Nghị định 40/2016/NĐ-CP như sau:
Gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển
1. Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét gia hạn trong trường hợp thời hạn của giấy phép không đủ để hoàn thành hoạt động nhận chìm đã được cấp phép và tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn thời gian để thực hiện.
2. Việc gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Giấy phép nhận chìm còn hiệu lực ít nhất là 60 ngày;
b) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Đến thời Điểm đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Việc chấp thuận gia hạn được thể hiện bằng Giấy phép nhận chìm ở biển được gia hạn.
Như vậy, Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực ít nhất là 60 ngày thì vẫn có thể được xem xét gia hạn Giấy phép nhận chìm.
Bên cạnh đó, để được xem gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;
- Đến thời Điểm đề nghị gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015.
Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:
Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp khu vực biển được sử dụng để nhận chìm có một phần hoặc toàn bộ nằm ngoài vùng biển ven bờ hoặc khu vực biển giáp ranh giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong vùng biển ven bờ thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển nào thì có quyền cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển đó.
...
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển nào thì có quyền gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển đó.
Như vậy, thẩm quyền gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển như sau:
(1) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp khu vực biển được sử dụng để nhận chìm có một phần hoặc toàn bộ nằm ngoài vùng biển ven bờ hoặc khu vực biển giáp ranh giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
(2) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển trong vùng biển ven bờ thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại mục (1).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?