Mượn nợ dùng sai mục đích thì có phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu?

Cho anh hỏi chút nhé, người bạn anh mượn tiền của đồng nghiệp 1,8 tỷ nói là đánh forex thua và chỉ gom được 1,2 tỷ trả, còn 600 triệu không trả nổi mà xin trả từ từ, do đó người kia đòi kiện ra tòa, trong quá trình cải vã đó thì phát hiện ra người bạn anh dùng 600tr đó để trả nợ dùm cho người bạn khác chứ không phải thua forex như anh ấy nói, như vậy nếu người kia vẫn khởi kiện thì bạn anh có bị xem là có tội chiếm đoạt tài sản của người khác không theo luật hình sự không vì tội này phải bóc lịch?

Mượn nợ dùng sai mục đích thì có phạm tội chiếm đoạt tài sản?

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Dựa vào thông tin Anh cung cấp, ban tư vấn hiểu rằng tội chiếm đoạt tài sản Anh đang đề cập là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Theo đó, để xem người đó có lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không thì cần xét đến các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

- Thứ nhất, về mặt chủ thể của tội phạm: Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. 

- Thứ hai, về mặt khách thể của tội phạm: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.

- Thứ ba, dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm: Được thực hiện do cố ý, mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

- Thứ tư, dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định như trên. Đồng thời những hành vi khách quan còn có những điểm cần chú ý như sau: 

+ Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

+ Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, chỉ khi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm như trên thì người này mới có thể bị xem là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Mặt khác, theo thông tin Anh cung cấp, theo quan điểm của người hỗ trợ thì người này có thể chưa phạm tội vì người này chỉ đang không có khả năng trả tiền mượn chứ không có mục đích chiếm đoạt tài sản.

Chiếm đoạt tài sản

Chiếm đoạt tài sản

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy người vi phạm tội này phải từ 16 tuổi trở lên thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
...

Như vậy, trên đây là các quy định liên quan gửi đến bạn tham khảo thêm.

Chiếm đoạt tài sản Tải về quy định liên quan đến Chiếm đoạt tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chiếm đoạt tài sản là gì? Tổng hợp các tội phạm về chiếm đoạt tài sản mới nhất theo Bộ luật Hình sự?
Pháp luật
Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Đánh tráo mã QR tại các quán ăn nhằm chiếm đoạt tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Lừa đảo quét mã QR code để nhận tiền phạm tội gì? Tội này bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Khung hình phạt cao nhất đối với chiêu trò lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản? Tải Mẫu đơn tố cáo chiêu trò lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản mới nhất?
Pháp luật
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có phải chịu tội trước pháp luật không? Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác là như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng mạng máy tính để kinh doanh đa cấp nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Làm hợp đồng mua bán đất có bắt buộc phải làm hợp đồng đặt cọc không? Trường hợp nếu có hành vi chiếm đoạt tài sản bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Nhân viên thu tiền điện thoại, tiền cước viễn thông của khách hàng rồi chiếm đoạt thì phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay tội tham ô tài sản?
Pháp luật
Hack facebook để chiếm đoạt tài sản của người khác có bị đi tù hay không? Cách lấy lại tiền khi bị hack facebook?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chiếm đoạt tài sản
6,437 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chiếm đoạt tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chiếm đoạt tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào