Nếu bên ủy quyền không đồng ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền thì Công chứng viên có thể hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không?
- Nếu bên ủy quyền không đồng ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, Công chứng viên có thể hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không?
- Bên ủy quyền có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không?
- Ai có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu?
- Bên ủy quyền có cần trả thù lao cho bên được ủy quyền không?
Nếu bên ủy quyền không đồng ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, Công chứng viên có thể hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014:
"Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này."
Vì vậy, nếu bên ủy quyền không đồng ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền thì công chứng viên không thể công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền mà các bên đã giao kết.
Hợp đồng ủy quyền (Hình từ Internet)
Bên ủy quyền có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không?
Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:
"Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có."
Như vậy, người ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền kể cả đối với hợp đồng có thù lao và không có thù lao, nếu có thù lao thì phải trả thù lao cho người nhận ủy quyền và bồi thường thiệt hại (nếu có) và phải báo trước cho người nhận ủy quyền một khoản thời gian hợp lý.
Ai có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu?
Căn cứ tại Điều 52 Luật Công chứng 2014 quy định:
"Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật."
Theo đó người có quyền để nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu bao gồm Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Bên ủy quyền có cần trả thù lao cho bên được ủy quyền không?
Căn cứ tại Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bên ủy quyền như sau:
"Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao."
Theo đó nếu hai bên có thỏa thuận về việc trả thù lao thì bên ủy quyền có nghĩa vụ trả thù lao cho bên được ủy quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?