Nếu con thứ hai bị bệnh tim bẩm sinh thì viên chức có được sinh con thứ ba không? Nếu không được thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Về việc sinh con thứ 3, vợ anh là viên chức nhà nước, gia đình hiện đã có 2 con, nếu con thứ 2 bị bệnh tim bẩm sinh, có được quy vào bệnh hiểm nghèo không, trong trường hợp này nhà anh có được sinh con thứ ba không?

Bệnh tim bẩm sinh có phải là bệnh hiểm nghèo không?

Theo Danh mục dị tật, bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền để xác định cặp vợ chồng sinh con thứ ba không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con ban hành kèm theo Thông tư 03/2014/TT-BYT.

Căn cứ vào danh mục bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo thông tư trên thì bệnh tim bẩm sinh không thuộc vào danh mục bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền.

Nếu con thứ 2 bị bệnh tim bẩm sinh thì viên chức có được sinh con thứ ba không?

Theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau:

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

+ Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.”

- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Theo đó, bệnh tim bẩm sinh không thuộc vào danh mục bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền để xác định cặp vợ chồng được sinh con thứ ba mà không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con. Do đó trường hợp này nếu sinh con thứ ba sẽ vi phạm chính sách dân số và bị xử lý kỷ luật.

Sinh con thứ ba

Sinh con thứ ba

Viên chức sinh con thứ ba trong trường hợp con thứ hai bị bệnh tim bẩm sinh thì bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức như sau:

- Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;

- Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;

- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;

- Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;

- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

- Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

- Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;

- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.

Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV quy định:

Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:

- Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp:

+ Cán bộ bị kỷ luật cách chức;

+ Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

+ Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

- Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp:

+ Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

+ Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.

- Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.

- Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

- Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này.

- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý ký luật hành chính quy định tại khoản này"

Theo đó, viên chức sinh con thứ ba thì có thể sẽ bị kỷ luật ở mức khiển trách và kéo dài thời gian nâng bậc lương 03 tháng.

Sinh con thứ ba
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn 05 về sinh con thứ 3 mới nhất? Hướng dẫn Quy định 69 về sinh con thứ 3 của Đảng viên thế nào?
Pháp luật
Quy định 69-QĐ/TW : Đảng viên sinh con thứ 3 có còn bị kỷ luật vì vi phạm chính sách dân số không?
Pháp luật
Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên sinh con thứ 3 thế nào? Tải bản kiểm điểm Đảng viên sinh con thứ 3?
Pháp luật
Năm 2024, trường hợp nào Đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 không bị kỷ luật? Quy định về chính sách dân số như thế nào?
Pháp luật
Viên chức sinh con thứ ba trước ngày Nghị định 112/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì khi xử lý kỷ luật có áp dụng nghị định này được không?
Pháp luật
Công chức sinh con thứ ba trong trường hợp nào sẽ không bị xử lý kỷ luật? Nếu là Đảng viên thì có bị khai trừ khỏi Đảng không?
Pháp luật
Đảng viên sinh con thứ ba bị xử lý kỷ luật như thế nào? Trường hợp nào được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật?
Pháp luật
Thủ tục xử lý giáo viên sinh con thứ ba như thế nào? Giáo viên sinh con thứ ba sẽ bị xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ đúng không?
Pháp luật
Đảng viên sinh con thứ ba, tuy nhiên có 01 người con bị khuyết tật thì có vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Pháp luật
Viên chức sinh ba con trong lần mang thai đầu tiên có bị xử lý kỷ luật không? Viên chức là Đảng viên khi sinh con thứ ba bị xử lý kỷ luật Đảng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sinh con thứ ba
3,224 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sinh con thứ ba

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sinh con thứ ba

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào