Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì giải quyết thế nào?
- Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng được quy định như thế nào?
- Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý dẫn tới tạm ngừng việc thì giải quyết thế nào?
- Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng được quy định như thế nào?
Liên quan đến quy định chuyển người lao động làm công việc khác, chị tham khảo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019:
- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
- Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì giải quyết thế nào?
Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý dẫn tới tạm ngừng việc thì giải quyết thế nào?
Theo khoản 4 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 về trường hợp người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì:
"4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này."
Dẫn chiếu đến Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương ngừng việc như sau:
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, theo quy định trên thì hiện tại Luật chỉ quy định người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc. Mà trường hợp của chị là chị không đồng ý điều chuyển qua phòng/ban làm công việc khác thì chị nên cân nhắc, có thể thỏa thuận lại với người sử dụng lao động của mình để hai bên cùng đưa ra ý kiến chung.
Nếu có vấn đề gì, thì trước tiên người lao động sẽ khiếu nại lên chính người sử dụng lao động. Sau đó nếu không được giải quyết thì họ có thể báo lên phòng lao động, Sở LĐ-TB&XH hoặc khởi kiện ra tòa.
Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động:
"Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật."
Cũng theo khoản 5 Điều này quy định về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
"c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này."
Theo đó, nếu người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà không có sự đồng ý của người lao động thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và đối với tổ chức thì mức phạt sẽ từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc hậu quả đó là buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?