Ngân hàng có được tự quy định mức lãi suất hỗ trợ Covid không? Nếu như hợp đồng đã ký phát sinh tranh chấp thì ai là người chịu chi phí tố tụng?

Tôi cần biết đối tượng được áp dụng trong thông tư 01-03-14 hỗ trợ lãi suất mùa covid là có dành cho doanh nghiệp kinh doanh ô tô không? Vì sao ngân hàng được phép tự quyết dư nợ, lãi suất mà không theo thông tư của ngân hàng nhà nước là 2% hoặc thoả thuận với khách hàng. Trong khi tôi đã gửi đơn xin cơ cấu miễn giảm lãi từ tháng 07/2021 bằng thư bảo đảm, và họ chỉ trả lời là tôi không thuộc diện cho phép miễn giảm lãi. Ngoài ra, hiện nay tôi vẫn bị tính thêm chi phí tố tụng, nhờ bạn xem có thể thu tiền đó của tôi không?

Mức lãi suất hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 được quy định ra sao?

Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 01/2020/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2021/TT-NHNN về mức lãi suất hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 quy định:

“Điều 5. Miễn, giảm lãi, phí
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 01/8/2021 từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022 và khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
2. Việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này thực hiện đến ngày 30/6/2022.”

Theo quy định trên thì Ngân hàng có quyền quyết định mức lãi suất hỗ trợ, các mức miễn, giảm lãi tại quy định nội bộ đối với các khách hàng có khoản nợ phát sinh trước ngày 01/08/2021 và khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng do doanh thu, thu nhập giảm sút vì ảnh hưởng của dịch COVID.

Do đó, để xác định bên anh có thuộc đối tượng miễn giảm lãi hay không sẽ căn cứ trên quy chế nội bộ của Ngân hàng.

Ngoài ra, tại Thông tư 01/2020/TT-NHNN (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 14/2021/TT-NHNN) không quy định về mức miễn, giảm lãi suất cụ thể => Quy chế nội bộ của Ngân hàng sẽ tự quy định về mức lãi suất hỗ trợ này.

Ngân hàng có được tự quy định mức lãi suất hỗ trợ covid không?

Ngân hàng có được tự quy định mức lãi suất hỗ trợ covid không?

Nếu như hợp đồng đã ký phát sinh tranh chấp về mức lãi suất hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 thì ai là người chịu chi phí tố tụng?

Nếu trong hợp đồng hai bên kí kết có thỏa thuận về việc nếu phát sinh về mức lãi suất hỗ trợ và tranh chấp khởi kiện tại Tòa án thì anh phải chịu chi phí tố tụng thì anh có trách nhiệm chi phí tố tụng này. Nếu không có thỏa thuận thì việc chi trả chi phí tố tụng sẽ thực hiện theo quy định pháp luật.

Trong đó nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm thực hiện heo hướng dẫn tại Điều 147, Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

"Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều 148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm."

Như vậy, chi phí tố tụng được quy định như trên thì đương sự là người phải trả án phí, trường hợp nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Ngoài ra, án phí phúc thẩm được quy định tại Điều 148 nêu trên.

Cơ cấu thời hạn trả nợ được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 01/2020/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2021/TT-NHNN như sau:

"Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Phát sinh trước ngày 01/8/2021 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính.
2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022.
3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản này;
b) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 23/01/2020 và quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/3/2020;
c) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 đến trước ngày 10/6/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021;
d) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 10/6/2020 đến trước ngày 01/8/2021 và quá hạn từ ngày 17/7/2021 đến trước ngày 07/9/2021.
4. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19.
5. Khách hàng có đề nghị được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.
7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch Covid -19 đối với khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
8. Việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng thực hiện đến ngày 30/6/2022.”

Như vậy, cơ cấu thời hạn trả nợ được quy định như trên cho bạn tham khảo thêm.

Mức lãi suất hỗ trợ
Hỗ trợ lãi suất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khách hàng vay vốn là tổ chức có được nhận hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội không?
Pháp luật
Mẫu đề nghị hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng mới nhất 2024 dành cho đối tượng đầu tư trồng rừng gỗ lớn?
Pháp luật
Việc hỗ trợ lãi suất đối với dự án thuộc danh mục phân loại xanh sau khi kết thúc hợp đồng vay vốn trung, dài hạn tại các tổ chức tín dụng sẽ được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Việc thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vay vốn cho hoạt động xây dựng nhằm phục vụ các ngành kinh tế được hỗ trợ (trừ ngành L) thì có được hỗ trợ lãi suất không?
Pháp luật
Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2% theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ?
Pháp luật
Giải đáp một số vướng mắc về hỗ trợ lãi suất tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Các khoản thấu chi có được hỗ trợ lãi suất không?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại sẽ ngưng hỗ trợ lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh vào thời điểm nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại phải gửi báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP cho Ngân hàng Nhà nước vào ngày nào trong tháng?
Pháp luật
NHNN xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với NHTM trong năm 2023 như thế nào nếu tổng số tiền hỗ trợ lãi suất trong 02 năm 2022 và 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mức lãi suất hỗ trợ
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,506 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức lãi suất hỗ trợ Hỗ trợ lãi suất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức lãi suất hỗ trợ Xem toàn bộ văn bản về Hỗ trợ lãi suất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào