Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay khi nào? Thông báo chấm dứt cho vay của ngân hàng phải có những nội dung gì?

Tôi có thắc mắc là ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay với khách hàng trong trường hợp nào? Thông báo chấm dứt cho vay của ngân hàng phải có những nội dung gì? Câu hỏi của chị Huỳnh Thư ở Tp. Hồ Chí Minh.

Thỏa thuận cho vay có bắt buộc phải có các trường hợp chấm dứt cho vay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về thỏa thuận cho vay như sau:

Thỏa thuận cho vay
1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
h) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;
i) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;
l) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
m) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
o) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thỏa thuận cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận cho vay cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận cho vay cụ thể.

Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung được quy định cụ thể trên. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, thỏa thuận cho vay phải có nội dung về các trường hợp chấm dứt cho vay.

ngân hàng 4

Chấm dứt cho vay (Hình từ Internet)

Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay trong trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 giải thích thì Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về chấm dứt cho vay như sau:

Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
...

Theo quy định trên, ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.

Thông báo chấm dứt cho vay của ngân hàng phải có những nội dung gì?

Cũng theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về chấm dứt cho vay thì nội dung thông báo chấm dứt cho vay của ngân hàng tối thiểu bao gồm các nội dung sau:

- Thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn;

- Thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.

Hoạt động cho vay
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ được hiểu như thế nào? Cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có thể thực hiện hoạt động cho vay ra nước ngoài đối với người không cư trú không? Hồ sơ đăng ký khoản vay gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Có những phương thức cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh nào tại ngân hàng theo quy định? Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh tại ngân hàng là gì?
Pháp luật
Cho vay tuần hoàn là gì? Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì xử lý ra sao?
Pháp luật
Cho vay theo hạn mức dự phòng là gì? Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Cho vay theo hạn mức là gì? Một số lưu ý khi lập thỏa thuận cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức?
Pháp luật
Bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Thỏa thuận cho vay bằng phương tiện điện tử giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải có những nội dung bắt buộc nào?
Pháp luật
Hồ sơ và trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài đối với tổ chức kinh tế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Dịch vụ đáo hạn ngân hàng là gì? Dịch vụ đáo hạn ngân hàng thông qua việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trên cơ sở nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động cho vay
5,488 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động cho vay

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hoạt động cho vay

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào