Ngân hàng hợp tác xã thay đổi địa điểm trụ sở chính thì cần được sự chấp thuận của ai? Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính gồm những gì?

Cho tôi hỏi ngân hàng hợp tác xã thay đổi địa điểm trụ sở chính thì cần được sự chấp thuận của ai? Hồ sơ, trình tự đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính được thực hiện như thế nào? - Câu hỏi của anh Khánh (Long An)

Ngân hàng hợp tác xã thay đổi địa điểm trụ sở chính thì cần được sự chấp thuận của ai?

Ngân hàng hợp tác xã thay đổi địa điểm trụ sở chính

Ngân hàng hợp tác xã thay đổi địa điểm trụ sở chính (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 3 Thông tư 05/2018/TT-NHNN quy định về thẩm quyền và văn bản chấp thuận đối với những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng hợp tác xã như sau

Thẩm quyền và văn bản chấp thuận
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng hợp tác xã theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính chấp thuận hoặc không chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
3. Việc chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được thực hiện dưới hình thức:
a) Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi là Giấy phép) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c Khoản 1 Điều 1 Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận đối với các trường hợp quy định tại các điểm b (đối với trường hợp giảm mức vốn Điều lệ), d Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.

Theo đó, việc thay đổi địa điểm trụ sở chính là một trong những thay đổi của ngân hàng hợp tác xã được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2018/TT-NHNN nên thẩm quyền chấp thuận thay đổi này của ngân hàng hợp tác xã thuộc về Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Hồ sơ, trình tự đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính được thực hiện như thế nào?

* Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-NHNN thì hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính gồm:

- Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:

+ Địa điểm được quy định trong Giấy phép;

+ Địa điểm dự kiến thay đổi, trong đó xác định rõ: tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương. Địa điểm dự kiến thay đổi phải đảm bảo các Điều kiện sau:

++ Là nơi làm việc của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc);

++ Nằm trên địa bàn hoạt động được quy định trong Giấy phép của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;

++ Đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

+ Lý do thay đổi;

+ Kế hoạch chuyển trụ sở đảm bảo tính liên tục trong hoạt động;

- Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;

- Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng là hợp tác xã có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới.

* Trình tự đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính

Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-NHNN như sau:

- Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-NHNN và gửi Ngân hàng Nhà nước.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ;

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.

Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ngân hàng hợp tác xã phải chuyển sang hoạt động tại địa điểm mới trong thời hạn bao lâu sau khi được chấp thuận?

Theo khoản 3, 4 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-NHNN thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải hoạt động tại địa điểm mới.

Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng là hợp tác xã không hoạt động tại địa điểm mới, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép hết hiệu lực.

Bên cạnh đó, trong thời hạn 15 ngày trước ngày hoạt động tại địa điểm mới, tổ chức tín dụng là hợp tác xã có văn bản báo cáo ngày dự kiến bắt đầu hoạt động tại địa điểm mới gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính.

Tổ chức tín dụng là hợp tác xã không được hoạt động tại địa điểm mới nếu trụ sở chính không đáp ứng đủ điều kiện về địa điểm dự kiến thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-NHNN.

Ngân hàng hợp tác xã Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng hợp tác xã hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chênh lệch thu từ lãi và chi phí trong hoạt động của Quỹ bảo toàn thì có được sử dụng bổ sung Quỹ bảo toàn không?
Pháp luật
Những quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn bao gồm? Ngân hàng nào sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn?
Pháp luật
Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã có được thông qua việc sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn không?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng hợp tác xã như thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã thay đổi thời hạn hoạt động phải được sự chấp thuận của ai? Hồ sơ đề nghị gồm những gì?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã thay đổi mức vốn điều lệ có phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Vốn góp xác lập tư cách thành viên là gì? Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu khi tham gia ngân hàng hợp tác xã?
Pháp luật
Thành viên ngân hàng hợp tác xã không được sử dụng các nguồn vốn nào để góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã phải sử dụng dự phòng đối với khoản nợ nhóm mấy? Việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng phải được ai thông qua?
Pháp luật
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt trong những trường hợp nào? Đối với khoản vay đặc biệt các bên có thể thỏa thuận những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng hợp tác xã
724 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng hợp tác xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng hợp tác xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào