Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi Giấy phép đối với các nội dung hoạt động nào của tổ chức tín dụng phi ngân hàng?

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi Giấy phép đối với các nội dung hoạt động nào của tổ chức tín dụng phi ngân hàng? Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được pháp luật quy định như thế nào?

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi Giấy phép đối với các nội dung hoạt động nào của tổ chức tín dụng phi ngân hàng?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 35/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Nguyên tắc cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi Giấy phép đối với các nội dung hoạt động mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được phép thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp đổi.
2. Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tên nội dung hoạt động được phép thực hiện phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy phép được cấp đổi thay thế tất cả các Giấy phép, văn bản chấp thuận (liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung Giấy phép) mà Ngân hàng Nhà nước đã cấp cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng trước thời điểm cấp đổi.
3. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối, việc cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Đối với các hình thức cấp tín dụng khác và các nội dung hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng quy định tại các Phụ lục ban hành kèm Thông tư này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước; thủ tục, cấp bổ sung các nội dung hoạt động này vào Giấy phép thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép đồng thời với cấp đổi Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp đổi Giấy phép trong đó bao gồm nội dung cấp bổ sung theo đề nghị, trên cơ sở tổ chức tín dụng phi ngân hàng đáp ứng đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi Giấy phép đối với các nội dung hoạt động mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được phép thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp đổi.

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi Giấy phép đối với các nội dung hoạt động nào của tổ chức tín dụng phi ngân hàng?

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi Giấy phép đối với các nội dung hoạt động nào của tổ chức tín dụng phi ngân hàng? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 35/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Theo đó, trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được pháp luật quy định có nội dung như sau:

(1) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

- Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy phép;

- Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định và quyết định việc cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép;

- Thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 10 Thông tư 35/2024/TT-NHNN, khoản 2 Điều 14 Thông tư 35/2024/TT-NHNN.

(2) Vụ Tài chính - Kế toán:

Hướng dẫn hạch toán kế toán các hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại Thông tư 35/2024/TT-NHNN.

(3) Vụ Dự báo, thống kê:

Làm đầu mối xây dựng, hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo thống kê các hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại Thông tư 35/2024/TT-NHNN.

(4) Sở Giao dịch:

- Hướng dẫn tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện việc nộp lệ phí cấp đổi Giấy phép;

- Thực hiện thu lệ phí cấp đổi Giấy phép của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào Ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 35/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trên.
2. Đảm bảo đáp ứng các điều kiện để thực hiện các nội dung hoạt động theo đề nghị và tiếp tục duy trì việc đáp ứng các điều kiện này theo quy định.
3. Xây dựng và tự chịu trách nhiệm về nội dung của quy định nội bộ theo quy định của pháp luật; thực hiện hoạt động được cấp phép theo đúng quy trình nội bộ đã xây dựng, các quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
4. Thực hiện nộp lệ phí cấp đổi Giấy phép theo quy định tại Điều 32 Luật Các tổ chức tín dụng.

Theo đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trên.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi Giấy phép đối với các nội dung hoạt động nào của tổ chức tín dụng phi ngân hàng?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng sẽ được tổ chức dưới những hình thức pháp lý nào theo Thông tư 57?
Pháp luật
Mẫu văn bản cam kết đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là mẫu nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh cần phải lập thành bao nhiêu bộ?
Pháp luật
Hình thức pháp lý tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh là gì? Thời hạn hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh?
Pháp luật
Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm những nội dung nào? Tổ chức tín dụng nộp lệ phí cấp Giấy phép thành lập và hoạt động qua đâu?
Pháp luật
Hội nghị thành lập là gì? Biên bản cuộc họp hội nghị thành lập của cổ đông sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng có nội dung gì?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là cổ đông như thế nào? Điều kiện đối với cổ đông sáng lập?
Pháp luật
Thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là ai? Thành viên sáng lập là doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ yêu cầu nào?
Pháp luật
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là ai? Điều kiện đối với chủ sở hữu là cổ đông sáng lập là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
8 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào