Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo bao nhiêu nhóm? Bộ phận quản lý này có trách nhiệm như thế nào?
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo bao nhiêu nhóm?
- Bộ phận quản lý phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm như thế nào?
- Báo cáo kết quả phân loại nợ và cam kết ngoại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định như thế nào?
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo bao nhiêu nhóm?
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo bao nhiêu nhóm, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2013/TT-NHNN như sau:
Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay) theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
(v) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 30 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
(v) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với nợ quá hạn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Ngân hàng Phát triển Việt Nam có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
b) Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 tháng đối với nợ ngắn hạn kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Ngân hàng Phát triển Việt Nam có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo bao nhiêu nhóm? (Hình từ Internet)
Bộ phận quản lý phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm như thế nào?
Bộ phận quản lý phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2013/TT-NHNN, khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-NHNN như sau:
Quản lý phân loại nợ, cam kết ngoại bảng
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải có một bộ phận quản lý phân loại nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng trong toàn hệ thống.
2. Trách nhiệm của bộ phận quản lý phân loại nợ, cam kết ngoại bảng:
a) Tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản trị kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng; đề xuất Hội đồng quản trị các biện pháp quản lý nợ xấu, thu hồi nợ triệt để;
b) Cung cấp thông tin, phối hợp với các đơn vị chức năng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính trong việc xây dựng, trình Tổng giám đốc để trình Hội đồng quản trị ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với khách hàng;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Như vậy, theo quy định trên thì bộ phận quản lý phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có các trách nhiệm sau:
- Tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản trị kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng; đề xuất Hội đồng quản trị các biện pháp quản lý nợ xấu, thu hồi nợ triệt để;
- Cung cấp thông tin, phối hợp với các đơn vị chức năng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính trong việc xây dựng, trình Tổng giám đốc để trình Hội đồng quản trị ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với khách hàng;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Báo cáo kết quả phân loại nợ và cam kết ngoại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định như thế nào?
Báo cáo kết quả phân loại nợ và cam kết ngoại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2013/TT-NHNN như sau:
Báo cáo
Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo kết quả phân loại nợ và cam kết ngoại bảng trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành; báo cáo Bộ Tài chính, Bố Kế hoạch và Đầu tư kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng hàng quý theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo kết quả phân loại nợ và cam kết ngoại bảng trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành; báo cáo Bộ Tài chính, Bố Kế hoạch và Đầu tư kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng hàng quý theo Phụ lục đính kèm Thông tư này
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?