Ngân hàng thương mại tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải bảo đảm tỷ lệ đầu tư an toàn là bao nhiêu?

Tôi muốn biết là ngân hàng được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì? Ngân hàng thương mại tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải bảo đảm tỷ lệ đầu tư an toàn bao nhiêu? - Câu hỏi của anh Minh Phương (Tiền Giang).

Ngân hàng nào được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài?

Ngân hàng thương mại tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Ngân hàng nào được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài? (Hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định:

Đối tượng được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Các tổ chức được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Quỹ đầu tư chứng khoán thông qua công ty quản lý quỹ (sau đây gọi là quỹ đầu tư chứng khoán), công ty đầu tư chứng khoán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
4. Ngân hàng thương mại.
5. Công ty tài chính tổng hợp.
6. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

Theo đó, ngân hàng thương mại thuộc một trong đối tượng được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định:

Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Điều kiện để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:
a) Để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán);
b) Để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Theo đó, ngân hàng thương mại được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cần đáp ứng điều kiện phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán).

Ngân hàng thương mại cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài?

Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 135/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP quy định:

Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
….
4. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được phép hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế;
b) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;
d) Có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
e) Tuân thủ quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;

Theo đó, ngân hàng thương mại cần đáp ứng điều kiện theo quy định trên trên để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Tải về mẫu giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài mới nhất: Tại Đây

Ngân hàng thương mại tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải bảo đảm tỷ lệ đầu tư an toàn bao nhiêu?

Theo Điều 16 Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Tỷ lệ đầu tư an toàn
1. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật chuyên ngành.
2. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật chuyên ngành.

Dẫn chiếu theo Điều 5 Thông tư 10/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại như sau:

Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp
1. Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp là 7% vốn tự có của chính tổ chức tự doanh đó, không bao gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh của chi nhánh ở nước ngoài của chính tổ chức tự doanh đó.
2. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp không được vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn quy định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.
3. Trường hợp vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn do giảm vốn tự có, Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải:
a) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước ngay khi có tình trạng vượt tỷ lệ đầu tư an toàn do giảm vốn tự có;
b) Có biện pháp cần thiết để tăng vốn tự có; xử lý các Khoản đầu tư ở nước ngoài và chuyển tiền đã đầu tư về nước nhằm đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa 03 (ba) tháng kể từ tháng đầu tiên vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn;
c) Dừng chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo hạn mức đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký trong năm.

Theo đó, tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại là 7% vốn tự có của chính ngân hàng thương mại đó, không bao gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh của chi nhánh ở nước ngoài của chính ngân hàng thương mại đó.

Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được mở tài khoản tự doanh vào thời điểm nào? Tài khoản tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài gồm những giao dịch thu chi nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải bảo đảm tỷ lệ đầu tư an toàn là bao nhiêu?
Pháp luật
Việc xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài? Điều kiện để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được quy định thế nào? Trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài với mức đầu tư tối đa là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1,091 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào