Ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên phải được lưu giữ trong sổ đăng ký thành viên hay không?

Ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên phải được lưu giữ trong sổ đăng ký thành viên hay không? Thành viên công ty TNHH hai thành viên có quyền tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên hay không?

Ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên phải được lưu giữ trong sổ đăng ký thành viên hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty.
2. Sổ đăng ký thành viên phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
...

Như vậy, ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên công ty TNHH hai thành viên phải được lưu giữ trong sổ đăng ký thành viên của công ty.

Ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên phải được lưu giữ trong sổ đăng ký thành viên hay không?

Ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên phải được lưu giữ trong sổ đăng ký thành viên hay không? (Hình từ Internet)

Công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên vào thời điểm nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
...
4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
...

Như vậy, thời điểm góp đủ phần vốn góp thì công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

Thành viên công ty TNHH hai thành viên có quyền tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022) như sau:

Quyền của thành viên công ty
...
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, thành viên, nhóm thành viên của công ty TNHH hai thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định có quyền tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên.

Ngoài ra, trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% số vốn điều lệ thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên.

Giấy chứng nhận phần vốn góp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân góp vốn cho hợp tác xã đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu sẽ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên phải được lưu giữ trong sổ đăng ký thành viên hay không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có nội dung nào? Góp vốn thành lập công ty được quy định như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận phần vốn góp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên bắt buộc phải có những nội dung gì?
Pháp luật
Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh là tổ chức có được không? Thành viên hợp danh bị mất tích thì tư cách của thanh viên này trong công ty hợp danh sẽ ra sao?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên không thực hiện cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận phần vốn góp
526 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận phần vốn góp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận phần vốn góp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào