Nghệ nhân nhân dân có hoàn cảnh khó khăn muốn tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng có được không? Để xin thôi hưởng trợ cấp thì cần thực hiện thủ tục gì?

Cho tôi hỏi nghệ nhân nhân dân có hoàn cảnh khó khăn muốn tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng có được không? Để thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng thì nghệ nhân nhân dân cần thực hiện thủ tục gì? - Câu hỏi của anh Thắng (Long An)

Nghệ nhân nhân dân có hoàn cảnh khó khăn muốn tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng có được không?

Nghệ nhân nhân dân muốn tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng có được không

Nghệ nhân nhân dân có hoàn cảnh khó khăn muốn tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng có được không? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 109/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp nghệ nhân nhân dân thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng như sau:

Điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng; tạm dừng đóng, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
3. Thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân có đơn tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế;
b) Cá nhân không còn thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Bị hủy bỏ Quyết định phong tặng hoặc bị tước danh hiệu được nhà nước tặng;
d) Cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích;
đ) Cá nhân định cư ở nước ngoài.

Như vậy, trong trường hợp nghệ nhân nhân dân có đơn tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng là một trong các trường hợp được thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng.

Để thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng thì nghệ nhân nhân dân cần thực hiện thủ tục gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 109/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng như sau:

Trình tự, thủ tục hưởng, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng
...
4. Thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng
a) Người tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng gửi Giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo mẫu 04 ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng.
b) Khi người đang hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 3 Điều 8 Nghị định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đang hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đăng ký thường trú có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng.

Theo đó, để thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, người tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng cần gửi Giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo mẫu 04 tải về ban hành kèm theo Nghị định 109/2015/NĐ-CP cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng.

Đối tượng, mức hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân như thế nào?

* Đối tượng được hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 109/2015/NĐ-CP thì nghệ nhân nhân dân được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định (tại thời điểm ban hành Nghị định này là 1.150.000 đồng) thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng bao gồm:

(1) Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;

(2) Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;

(3) Người mắc một trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định;

(4) Các đối tượng còn lại không thuộc các đối tượng nêu trên.

* Mức hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng:

Mức trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân được quy định tại Điều 3 Nghị định 109/2015/NĐ-CP như sau:

- Mức 1.000.000 đồng áp dụng đối với đối tượng (1), (2), (3) nêu trên thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng dưới 50% mức lương cơ sở.

- Mức 850.000 đồng áp dụng đối với đối tượng sau:

+ Đối tượng (1), (2), (3) nêu trên thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% mức lương cơ sở đến dưới mức lương cơ sở;

+ Đối tượng (4) nêu trên thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng dưới 50% mức lương cơ sở.

- Mức 700.000 đồng áp dụng đối với đối tượng (4) nêu trên thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% mức lương cơ sở đến dưới mức lương cơ sở.

Nghệ nhân Nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 43/2024/NĐ-CP hướng dẫn xét tặng Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ?
Pháp luật
Thời gian xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú từ ngày 06/06/2024 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ủy quyền người khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được không?
Pháp luật
Mẫu bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể như thế nào?
Pháp luật
Nghệ nhân nhân dân được miễn thuế đối với hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đúng không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể từ 15/2/2024 là gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể của Hội đồng có dạng như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân và Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Nghị định 93/2023/NĐ-CP về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể ra sao?
Pháp luật
Thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghệ nhân Nhân dân
577 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghệ nhân Nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghệ nhân Nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào