Nghỉ làm do bão số 4: Nghỉ làm do ảnh hưởng của bão số 4 người lao động có được trả lương không?
Nghỉ làm do bão số 4: Nghỉ làm do ảnh hưởng của bão số 4 người lao động có được trả lương không?
Căn cứ quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Chiếu theo quy định trên, trường hợp người lao động nghỉ làm (ngừng việc tạm thời) do ảnh hưởng của bão số 4 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người lao động vẫn được trả lương và tiền lương ngừng việc ở thời gian này do hai bên thỏa thuận, cụ thể như sau:
(1) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
(2) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Bên cạnh đó, trong trường hợp không có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho người lao động nghỉ làm do bão số 4 thì người lao động có thể xin nghỉ hưởng lương hoặc không hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 theo những phương án sau:
(1) Làm đơn xin nghỉ phép trừ vào ngày phép năm (Điều 113 Bộ luật Lao động 2019);
(2) Xin nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương và phải thông báo với người sử dụng lao động nếu thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
(3) Nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động nếu thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
(4) Trường hợp không thuộc các trường hợp được nghỉ hưởng lương, không hưởng lương theo quy định nêu trên thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương (khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).
Có thể tham khảo các mẫu nghỉ tránh bão sau đây:
TẢI VỀ Mẫu thông báo nghĩ tránh bão (Mẫu số 1)
TẢI VỀ Mẫu thông báo nghĩ tránh bão (Mẫu số 2)
TẢI VỀ Mẫu thông báo nghĩ tránh bão (Mẫu số 3)
TẢI VỀ Mẫu thông báo nghĩ tránh bão (Mẫu số 4)
Nghỉ làm do bão số 4: Nghỉ làm do ảnh hưởng của bão số 4 người lao động có được trả lương không? (Hình từ Internet)
Tự ý nghỉ làm do bão số 4 có bị công ty sa thải?
Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Chiếu theo quy định trên thì trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ làm do bão số 4 theo thời gian quy định và được xem là lý do chính đáng thì không bị công ty sa thải.
Lưu ý: Việc nghỉ làm được xem là có lý do chính đáng hay không còn phụ thuộc vào tình hình thực tế và các căn cứ chứng minh của người lao động.
Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão được quy định như thế nào?
Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão được quy định tại Điều 42 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
(1) Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
- Dự báo áp thấp nhiệt đới, bão cấp 8, cấp 9 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa); vùng biển ven bờ; đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ;
- Dự báo bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa); vùng biển ven bờ, đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên;
- Dự báo bão rất mạnh cấp 12, cấp 13 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa).
(2) Rủi ro thiên tai cấp độ 4 gồm các trường hợp sau:
- Dự báo bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên đất liền khu vực Nam Bộ;
- Dự báo bão rất mạnh cấp 12, cấp 13 hoạt động trên vùng biển ven bờ, đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên;
- Dự báo bão rất mạnh từ cấp 14, cấp 15 hoạt động trên vùng biển ven bờ; đất liền khu vực Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ;
- Dự báo bão từ cấp 14 trở lên hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa).
(3) Rủi ro thiên tai cấp độ 5 gồm các trường hợp sau:
- Dự báo bão rất mạnh cấp 12, cấp 13 hoạt động trên đất liền khu vực Nam Bộ;
- Dự báo bão rất mạnh cấp 14, cấp 15 hoạt động trên đất liền các khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ;
- Dự báo siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ; đất liền khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ.
Lưu ý: Có thể xem chi tiết về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai tại >> Quyết định 18/2021/QĐ-TTg <<
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?