Nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là gì? Có được từ chối nhận di sản để trốn tránh nghĩa vụ tài sản do người chết để lại không?

Mẹ tôi khi còn sống có vay tiền ngân hàng để mua nhà và chi tiêu trong gia đình. Đến khi mẹ mất rồi thì số tiền đó vẫn chưa được trả xong. Mẹ chết không để lại di chúc. Di sản thừa kế của mẹ chỉ có căn nhà mà tôi (con út) đang ở. Còn anh và chị tôi thì đã ra ở riêng. Di sản thừa kế của mẹ thì đã được chia theo pháp luật. Tổng tài sản theo như định giá là 600 triệu đồng và thêm căn nhà đang tôi đang ở. Anh chị em tôi mỗi người được 200 triệu. Và tôi ở nhà thờ để hương khói cho cha mẹ. Nhưng đến khi công bố khoản nợ của mẹ là 300 triệu đồng còn chưa trả thì anh chị tôi đều bảo là tôi ở nhà thờ thì phải có trách nhiệm trả nợ. Cho tôi hỏi trường hợp của tôi thì anh chị tôi có được quyền từ chối nghĩa vụ trả khoản nợ của mẹ tôi không?

Khi nào thì phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại?

Đầu tiên, căn cứ vào Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế như sau:

"Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại."

Như vậy, vào thời điểm mở thừa kế thì người thừa kế có các quyền thừa kế nhưng bên cạnh đó cũng phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Về vấn đề của anh, căn cứ vào Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

"Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân."

Căn cứ theo quy định trên, khi mẹ của anh chết thì khoản nợ của mẹ anh sẽ được chia đều cho 03 anh chị em anh theo pháp luật nếu trong trường hợp di sản đã được chia và sẽ chỉ phải thanh toán trong phạm vi di sản thừa kế của mẹ anh.

Và vì tài sản thừa kế của mẹ anh đã được chia cho 03 anh chị em anh nên là căn cứ vào khoản 3 nêu trên thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp của anh thì anh và chị của anh phải thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ đó của mẹ anh.

Tức là khoản nợ 300 triệu đó vẫn sẽ chia đều cho cả 03 người nhưng nghĩa vụ thanh toán của mỗi không được vượt quá phần di sản thừa kế họ đã được nhận (trường hợp của anh chị anh là 200 triệu đồng).

Nghĩa vụ tài sản người chết để lại

Nghĩa vụ tài sản người chết để lại (Hình từ Internet)

Thứ tự ưu tiên thanh toán các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?

Thứ tự ưu tiên thanh toán các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác."

Như vậy, thứ tự ưu tiên thanh toán các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như trên.

Quyền từ chối nhận di sản được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 về từ chối nhận di sản như sau:

"Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản."

Theo đó, một người chỉ được quyền từ chối nếu nó không nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại.

Tải về mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất 2023: Tại Đây

Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
Nghĩa vụ tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải chứng minh người chết để lại tài sản khi khởi kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại hay không?
Pháp luật
Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được thực hiện như thế nào khi mua nhà trả góp nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán thì qua đời?
Pháp luật
Nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là gì? Có được từ chối nhận di sản để trốn tránh nghĩa vụ tài sản do người chết để lại không?
Pháp luật
Người bảo lãnh cho chủ tàu biển không thực hiện nghĩa vụ tài sản đã bảo lãnh thì phải giải quyết như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
12,743 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại Nghĩa vụ tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào