Người bắt cóc tống tiền đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến tội bắt cóc tống tiền. Cho tôi hỏi người bắt cóc tống tiền đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Câu hỏi của chị Hồng Loan ở Đồng Nai.

Người bắt cóc tống tiền đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
...

Theo quy định trên, người phạm tội bắt cóc tống tiền đối với người dưới 16 tuổi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Bắt cóc tống tiền

Bắt cóc tống tiền (Hình từ Internet)

Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi có là tình tiết tăng nặng đối với tội bắt cóc tống tiền không?

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
...

Theo đó, phạm tội đối với người dưới 16 tuổi có thể là một trong những tình tiết tăng nặng đối với tội bắt cóc tống tiền.

Người phạm tội bắt cóc tống tiền sau khi chấp hành xong hình phạt có đương nhiên được xóa án tích không?

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
...

Như vậy, người phạm tội bắt cóc tống tiền sau khi chấp hành xong hình phạt và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm hoặc 03 năm (tùy theo mức án của người này) thì có thể đương nhiên được xóa án tích.

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bắt cóc trẻ em ở Hà Nội thường trú tại tỉnh khác thì cơ quan nào sẽ có thẩm quyền điều tra?
Pháp luật
Đối tượng bắt cóc trẻ em để tống tiền có bị tử hình hay không? Hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền có tính chất chuyên nghiệp có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Bắt cóc bé 21 tháng tuổi đi tù mấy năm? Trường hợp giết bé gái thì có bị tử hình về Tội giết người?
Pháp luật
Hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền thì có thể bị áp dụng hình phạt tù cao nhất là tù chung thân đúng không?
Pháp luật
Người có hành vi bắt cóc trẻ em tống tiền từ 10 tỷ đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể ở tù bao nhiêu năm? Chuẩn bị phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì có chịu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người bắt cóc tống tiền đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
2,180 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào