Người cha có bắt buộc để lại di sản thừa kế cho các con của vợ trước sau khi đã ly hôn hay không? Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không?

Gia đình bạn em có 5 anh chị em cùng cha khác mẹ. Vợ đầu có 3 người con trai, vợ sau có 2 người con gái. Vợ đầu đã ly hôn, có nhận nuôi 2 người con, người cha nuôi 1 người con. Hiện tại, mảnh đất mà người chồng và vợ sau đang ở có diện tích 10.000m2. Giờ em muốn hỏi là: 2 người con trai mà vợ đầu nuôi có được hưởng tài sản của cha và vợ sau đang ở hay không? Hay chỉ con trai, 2 người con gái được hưởng tài sản đấy ạ?

Người cha có bắt buộc để lại di sản thừa kế cho các con của vợ trước sau khi đã ly hôn hay không?

Tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di sản như sau:

"Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác."

Theo thông tin bạn đề cập, mảnh đất màngười cha và người vợ sau đang ở (sau khi người cha chết mảnh đất đó được xác định là di sản thừa kế) hiện vẫn chưa được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của người cha.

Nếu di sản đó có trước thời kỳ hôn nhân và không nhập vào tài sản chung thì người cha có quyền toàn bộ đối với di sản này. Cụ thể, người cha có thể để lại thừa kế (thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật) hoặc tặng cho.

Trường hợp mảnh đất của người cha và vợ sau nếu được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì đây là tài sản chung của cha và vợ sau. Đây là tài sản chung nên mỗi người sẽ có quyền đối với 1/2 giá trị tài sản.

Cha và vợ sau có quyền quyết định tặng cho mảnh đất hoặc lập di chúc để lại tài sản cho người khác (khi họ chết). Khi đó việc các người con của vợ trước có được hưởng hay không phụ thuộc ý chí của cha và vợ quyết định về phần tài sản của mình.

Người cha có thể quyết định việc để lại (tặng cho hoặc để lại thừa kế) một nửa mảnh đất cho các con của vợ trước hoặc không để lại.

Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không?

Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không?

Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không? (Hình từ Internet)

Vì thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên bài viết tạm chia làm hai trường hợp:

(1) Trường hợp người cha chết không để lại di chúc phân chia di sản:

Nếu người cha chết không để lại di chúc thì di sản của người cha sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Theo quy định trên, có thể thấy đối với hàng thừa kế thứ nhất có bao gồm con đẻ, con nuôi của người chết.

Do đó, những người con của vợ trước vẫn được hưởng di sản người cha để lại, không phụ thuộc người con này có sống chung hay được cha hoặc người vợ trước nuôi dưỡng.

(2) Trường hợp người cha chết có để lại di chúc phân chia di sản

Tại Điều 624 và Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định liên quan đến di chúc và quyền của người lập di chúc như sau:

"Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."

Theo đó, trong trường hợp người cha có để lại di chúc phân chia di sản thừa kế, người cha có quyền phân định phần di sản thừa kế cho từng người.

Do đó, trong trường hợp này, các người con riêng của cha với vợ trước hoàn toàn có quyền thừa kế di sản nếu đã được phân chia trong di chúc.

Thời điểm nào được mở thừa kế để xác định việc phân chia di sản?

Tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản."

Theo đó, thời điểm mờ thừa kế được xác định dựa theo quy định trên.

Di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cán bộ, công chức có được nhận đất nông nghiệp mục đích sử dụng trồng lúa là di sản thừa kế của bố mẹ không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào? Và cần chuẩn bị những giấy tờ gì để làm hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp?
Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu? Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào? Con nuôi không có đăng ký có được thừa kế theo pháp luật không?
Pháp luật
Tiến hành khai nhận di sản thừa kế ở đâu? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào? Mẹ có được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của con trai không?
Pháp luật
Có thể khiếu nại văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong trường hợp sau khi chia mới biết di sản là đất đã có quyết định thu hồi không?
Pháp luật
Văn bản khai nhận thừa kế nhà đất có phải công chứng không? Lệ phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Án lệ số 72/2024/AL về việc xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể ra sao?
Pháp luật
Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất hiện nay như thế nào? Khi thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải tuân thủ quy định gì?
Pháp luật
Hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế thì Tòa án có thụ lý, giải quyết tranh chấp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di sản thừa kế
3,457 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di sản thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di sản thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào