Người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho ai?

Em ơi cho anh hỏi: Người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho ai? Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án có được hưởng chế độ như đối với phạm nhân không? Đây là câu hỏi của anh V.T đến từ Hậu Giang.

Người chấp hành án là ai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.

Như vậy, người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.

người thi hành án

Người chấp hành án là ai? (Hình từ Internet)

Người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho ai?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Quyết định thi hành án phạt tù
1. Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.

Như vậy, người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho:

- Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

- Viện kiểm sát cùng cấp;

- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;

- Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;

- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

- Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.

Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án có được hưởng chế độ như đối với phạm nhân không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 23 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
...
2. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
3. Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân.
...

Như vậy, trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân.

Chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn thi đua xếp loại chấp hành án phạt tù từ ngày 15/11/2024 theo Nghị định 118 như thế nào?
Pháp luật
Quy định về sử dụng kết quả lao động, học nghề của phạm nhân từ ngày 15/11/2024 như thế nào?
Pháp luật
Xếp loại chấp hành án phạt tù loại tốt, phạm nhân phải thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn thi đua nào từ 15/11/2024?
Pháp luật
Phạm nhân phải thực hiện tiêu chuẩn thi đua nào để được xếp loại chấp hành án phạt tù loại khá từ 15/11/2024?
Pháp luật
Thời gian xếp loại định kỳ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo Nghị Định 118 là khi nào?
Pháp luật
Người đang chấp hành án phạt tù thực hiện thủ tục mua bán đất đai cho người khác được hay không?
Pháp luật
Điều kiện chuyển người Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về nước tiếp tục thi hành án?
Pháp luật
Người phải chấp hành án phạt tù thì có bị giữ thẻ căn cước không? Thủ tục giữ thẻ căn cước thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người mắc bệnh hiểm nghèo đang chấp hành án phạt tù có thời hạn thì có được đề nghị đặc xá không?
Pháp luật
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thế nào khi tiếp nhận người chấp hành án phạt tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấp hành án phạt tù
2,280 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấp hành án phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấp hành án phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào