Người có hành vi lái xe máy vượt tốc độ và quên giấy tờ xe khi bị kiểm tra thì bị xử phạt như thế nào?

Người có hành vi lái xe máy vượt tốc độ và quên giấy tờ xe khi bị kiểm tra thì xử phạt như thế nào? Tôi lái xe máy vượt tốc độ 64km/50km/h và quên mang giấy tờ xe thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Xử phạt đối với từng hành vi hay theo lần vi phạm? - Câu hỏi của chị My (Phú Yên).

Hành vi lái xe máy vượt tốc độ trên 10km/h bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
"4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

Theo đó, hành vi lái xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Như vậy, trường hợp bạn chạy với tốc độ 64/50km/h tức chạy quá tốc độ 14km/h thì bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lái xe máy

Xử phạt người lái xe máy vượt tốc độ và quên giấy tờ xe khi bị kiểm tra (Hình từ Internet)

Người lái xe máy khi tham gia giao thông bị kiểm tra nhưng quên giấy tờ xe thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
...

Theo đó, người lái xe máy quên giấy tờ xe tức là không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe, không mang theo Giấy đăng ký xe, không mang theo Giấy phép lái xe thì bị xử phạt theo quy định nêu trên.

Người có hành vi lái xe máy vượt tốc độ và quên giấy tờ xe khi bị kiểm tra thì xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.

Như vậy, việc bạn có hành vi lái xe máy vượt tốc độ và quên giấy tờ xe bị kiểm tra thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

Chạy quá tốc độ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tốc độ tối đa của xe máy, ô tô trong khu dân cư là bao nhiêu? Chạy xe quá tốc độ trong khu dân cư bị phạt thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp các mức phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy từ thấp đến cao? Hình phạt bổ sung đối với lỗi này là gì?
Pháp luật
Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h bị xử phạt bao nhiêu? Có bị tước bằng lái không?
Pháp luật
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ năm 2024? Hiện nay, những trường hợp nào không bị hạn chế tốc độ theo quy định?
Pháp luật
Xe ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp chạy quá tốc độ nếu không xác minh được tài xế thì sẽ phạt doanh nghiệp đúng không?
Pháp luật
Người vi phạm có được quyền đề nghị xem hình ảnh từ máy bắn tốc độ của cảnh sát giao thông không?
Pháp luật
Ô tô chạy quá tốc độ quy định trên đường bị xử phạt như thế nào? Hành vi chạy quá tốc độ quy định có bị tước giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Xe máy chạy quá tốc độ khi tham gia giao thông thì mức xử phạt như thế nào? Thủ tục nộp tiền phạt khi bị phạt về hành vi chạy quá tốc độ quy định ra sao?
Pháp luật
Những loại xe nào không bị hạn chế tốc độ? Điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Điều khiển ô tô chạy quá tốc độ từ 10-20km/h thì có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chạy quá tốc độ
1,456 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chạy quá tốc độ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chạy quá tốc độ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào