Người có hành vi vận chuyển công cụ chuyển nhượng giả có giá trị trên 300 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Em tôi vừa bị bắt vị tội vận chuyển công cụ chuyển nhượng giả, theo thông tin tôi nghe được thì ước tính giá trị của các công cụ giả này phải hơn 300 triệu đồng. Cho tôi hỏi công cụ chuyển nhượng có phải là các loại giấy tờ có giá không? Người vận chuyển công cụ chuyển nhượng giả thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Câu hỏi của anh Quang Nhật (Đồng Nai).

Giấy tờ có giá có phải là công cụ chuyển nhượng hay không?

Căn cứ Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về công cụ chuyển nhượng như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định.
2. Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
3. Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

Theo quy định nêu trên thì công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định. Như vậy, giấy tờ có giá là công cụ chuyển nhượng.

Vận chuyển công cụ chuyển nhượng giả thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Vận chuyển công cụ chuyển nhượng giả thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)

Người có hành vi vận chuyển công cụ chuyển nhượng giả có giá trị trên 300 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ Điều 208 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vận chuyển công cụ chuyển nhượng giả như sau:

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định trên thì mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vận chuyển công cụ chuyển nhượng giá có giá trị hơn 300.000.0000 đồng là từ 15 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với tội vận chuyển công cụ chuyển nhượng giả thì thời hiệu thi hành bản án là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành bản án như sau:

Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Theo quy định, người phạm tội vận chuyển công cụ nợ trái phép có giá trị trên 300.000.000 đồng thì sẽ bị phạt từ từ 15 năm đến 20 năm. Đối chiếu với quy định nêu trên thì thời hiệu thi hành bản án trong trường hợp anh nêu là 15 năm.

Công cụ chuyển nhượng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thụ hưởng cuối cùng không được phép thu ngoại tệ thì công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ có được thanh toán bằng ngoại tệ?
Pháp luật
Quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài là gì? Áp dụng điều ước quốc tế trong quan hệ này ra sao?
Pháp luật
Công cụ chuyển nhượng phải có chữ ký của ai? Giả mạo chữ ký trên Công cụ chuyển nhượng bị phạt hành chính bao nhiêu?
Pháp luật
Ngôn ngữ trên Công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài có bắt buộc phải bằng tiếng Việt không?
Pháp luật
Trung tâm thanh toán bù trừ séc là gì? Trung tâm thanh toán bù trừ séc có được quy định về kích thước séc không?
Pháp luật
Khách hàng có bắt buộc phải mua lại công cụ chuyển nhượng khi hết thời hạn chiết khấu hay không?
Pháp luật
Khi được chấp thuận chiết khấu công cụ chuyển nhượng thì khách hàng cần bàn giao công cụ cho ngân hàng trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Thời hạn chiết khấu trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng của ngân hàng thương mại là bao lâu?
Pháp luật
Mức lãi suất trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải đảm bảo trong mức bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ có phải công cụ giá sử dụng trong hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng của ngân hàng thương mại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công cụ chuyển nhượng
3,065 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công cụ chuyển nhượng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công cụ chuyển nhượng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào