Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì có đương nhiên bị thu hồi Thẻ luật sư hay không?
Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm những tài liệu nào?
Căn cứ từ khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm có:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
....
Theo quy định trên, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm những tài liệu sau:
+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
+ Phiếu lý lịch tư pháp.
+ Giấy chứng nhận sức khỏe.
+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật.
+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong trường hợp người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được miễn tập sự hành nghề luật sư thì hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề gồm những tài liệu sau:
+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
+ Phiếu lý lịch tư pháp.
+ Giấy chứng nhận sức khỏe.
+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật (trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật).
+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư.
Tải về mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư mới nhất 2023: Tại Đây
Chứng chỉ hành nghề luật sư (Hình từ Internet)
Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề trong những trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
...
Theo đó, người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 18 nêu trên.
Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì có đương nhiên bị thu hồi Thẻ luật sư hay không?
Theo khoản 2 Điều 18 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.
Như vậy, người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì sẽ bị thu hồi Thẻ luật sư.
Và cơ quan có thẩm quyền thu hồi Thẻ luật sư của người này là Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?