Người đại lý tàu biển và hợp đồng đại lý tàu biển được quy định như thế nào? Người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì trách nhiệm thuộc về ai?

Người đại lý tàu biển và hợp đồng đại lý tàu biển được quy định như thế nào? Người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì trách nhiệm thuộc về ai? Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển là gì?

Đại lý tàu biển là gì?

Theo Điều 235 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về đại lý tàu biển như sau:

Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm: việc thực hiện các thủ tục tàu biển đến, rời cảng; ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước sinh hoạt cho tàu biển; trình kháng nghị hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu; dịch vụ liên quan đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển.

Người đại lý tàu biển và hợp đồng đại lý tàu biển được quy định như thế nào?

Tại Điều 236 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định người đại lý tàu biển như sau:

- Người đại lý tàu biển là người được người ủy thác chỉ định làm đại diện để tiến hành dịch vụ đại lý tàu biển theo ủy thác của người ủy thác tại cảng biển.

- Người đại lý tàu biển có thể thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển cho người thuê vận chuyển, người thuê tàu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tàu hoặc người khai thác tàu, nếu được chủ tàu hoặc người khai thác tàu đồng ý.

Thêm vào đó, Điều 238 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 cũng quy định trách nhiệm của người đại lý tàu biển như sau:

- Người đại lý tàu biển có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết để bảo vệ chu đáo quyền và lợi ích hợp pháp của người ủy thác; phải chấp hành các yêu cầu và chỉ dẫn của người ủy thác; nhanh chóng thông báo cho người ủy thác về các sự kiện liên quan đến công việc được ủy thác; tính toán chính xác các khoản thu, chi liên quan đến công việc được ủy thác.

- Người đại lý tàu biển có trách nhiệm bồi thường cho người ủy thác thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Điều 237 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về hợp đồng đại lý tàu biển như sau:

Hợp đồng đại lý tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa người ủy thác và người đại lý tàu biển, theo đó người ủy thác ủy thác cho người đại lý tàu biển thực hiện các dịch vụ đại lý tàu biển đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể.

ĐẠI LÝ TÀU BIỂN

Đại lý tàu biển

Người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì trách nhiệm thuộc về ai?

Căn cứ tại Điều 239 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định trách nhiệm của người ủy thác như sau:

- Người ủy thác có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý tàu biển thực hiện dịch vụ đã ủy thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý tàu biển khoản tiền dự chi cho dịch vụ được ủy thác.

- Trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì người ủy thác vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được thông tin này mà người ủy thác đã không thông báo cho những người liên quan biết là mình không công nhận hành động này của người đại lý tàu biển.

Như vậy, người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì người ủy thác vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được thông tin này mà người ủy thác đã không thông báo cho những người liên quan biết là mình không công nhận hành động này của người đại lý tàu biển.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quy định thế nào?

Theo Điều 11 Nghị định 160/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển như sau:

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Điều kiện về tổ chức nhân lực trước đây được quy định tại Điều 12 Nghị định 160/2016/NĐ-CP yêu cầu:

- Có người chuyên trách thực hiện kinh doanh, khai thác dịch vụ đại lý tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.

- Có người chuyên trách thực hiện công tác pháp chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật.

- Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Tuy nhiên, hiện nay quy định này được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP yêu cầu điều kiện về nhân viên đại lý như sau:

Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Đại lý tàu biển
Hợp đồng đại lý tàu biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Muốn kinh doanh đại lý tàu biển cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Và người đại lý tàu biển có những trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Giá dịch vụ đại lý tàu biển được pháp luật quy định như thế nào? Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là bao lâu?
Pháp luật
Người đại lý tàu biển và hợp đồng đại lý tàu biển được quy định như thế nào? Người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì trách nhiệm thuộc về ai?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo đại lý tàu biển có bắt buộc công khai chương trình, kế hoạch đào tạo nhân viên đại lý tàu biển hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đại lý tàu biển
9,395 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đại lý tàu biển Hợp đồng đại lý tàu biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đại lý tàu biển Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng đại lý tàu biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào