Người dân được đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà trọ khi đáp ứng những điều kiện gì và thủ tục thực hiện đăng ký thường trú như thế nào?
- Người dân có được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình không?
- Người dân được đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê khi đáp ứng những điều kiện gì?
- Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê gồm những giấy tờ gì?
- Thủ tục để thực hiện đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê được quy định như thế nào?
Người dân có được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình không?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
"2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ."
Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020.
Tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Theo đó, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp cụ thể nêu trên.
Đăng ký thường trú (Hình từ Internet)
Người dân được đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê khi đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
"3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người."
Theo đó, người dân được đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê khi đáp ứng các điều kiện sau :
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê trọ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu và được sự đồng ý của chủ nhà thì gia đình bạn được đăng ký thường trú tại nhà thuê.
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê gồm những giấy tờ gì?
Theo khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
"3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định."
Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện để được đăng ký thường trú tại nhà thuê. Gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú gồm những tài liệu theo quy định nêu trên.
Tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 mới nhất hiện nay
Thủ tục để thực hiện đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 về thủ tục đăng ký thường trú như sau:
"1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký."
Việc đăng ký thường trú thực hiện theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?
- 15 thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân theo Nghị định 154/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Lời chúc ngày truyền thống của Hội Cựu chiến binh Việt Nam 6 12 2024? Lời chúc kỷ niệm 35 năm ngày thành lập Hội CCB Việt Nam?
- Khẩu hiệu Ngày truyền thống Hội Cựu chiến binh Việt Nam 2024 ý nghĩa? Khẩu hiệu tuyên truyền kỷ niệm 35 năm Ngày thành lập Hội CCB Việt Nam 2024?
- 04 báo cáo lao động doanh nghiệp phải nộp trước khi kết thúc năm? Mẫu báo cáo lao động mới nhất?