Người dân không đăng ký tài khoản định danh điện tử có bị hạn chế quyền lợi gì không? Có bị phạt không?
Người dân không đăng ký tài khoản định danh điện tử có bị hạn chế quyền lợi gì không? Có bị phạt không?
Tài khoản định danh điện tử được giải thích theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 59/2022/NĐ-CP là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử được quy định tại Điều 11 Nghị định 59/2022 như sau:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Có thể thấy, theo quy định hiện nay, pháp luật không bắt buộc công dân phải thực hiện đăng ký tài khoản định danh điện tử. Việc đăng ký tài khoản hoàn toàn dựa trên tinh thần tự nguyện, vì vậy người chưa đăng ký tài khoản định danh điện tử sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên, việc không đăng ký tài khoản định danh điện tử có thể ảnh hưởng đến một số quyền lợi của người dân trong tương lai như không thể sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các giao dịch hành chính, dân sự, tài chính, ngân hàng; đăng ký sử dụng các dịch vụ công trực tuyến,...
Do đó, hiện nay Công an cả nước đang tích cực kêu gọi, khuyến khích toàn dân đăng ký tài khoản định danh điện tử. Tại nhiều địa phương, thậm chí các chiến sĩ Công an còn "đi từng nhà, rà từng hộ" để hướng dẫn người dân cài đặt VNeID.
Người dân không đăng ký tài khoản định danh điện tử có bị hạn chế quyền lợi gì không? Có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Tài khoản định danh điện tử cá nhân được chia thành 2 mức độ đúng không?
Phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử cá nhân được quy định tai Điều 12 Nghị định 59/2022/NĐ-CP như sau:
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 1:
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP.
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP.
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 2:
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm những thông tin quy định tại Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP hoặc Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP.
Những lợi ích khi đăng ký tài khoản định danh điện tử là gì?
Những lợi ích khi đăng ký tài khoản định danh điện tử được quy định tai Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP như sau:
(1) Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNeID, trang thông tin định danh điện tử.
(2) Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
(3) Sử dụng tài khoản định danh điện tử cá nhân
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 1:
+ Đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó sau đây trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử:
++ Số định danh cá nhân;
++ Họ, chữ đệm và tên;
++ Ngày, tháng, năm sinh;
++ Giới tính.
+ Đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó sau đây trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử:
++ Số định danh của người nước ngoài;
++ Họ, chữ đệm và tên;
++ Ngày, tháng, năm sinh;
++ Giới tính;
++ Quốc tịch;
++ Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 2:
+ Đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân;
Đồng thời, có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
+ Đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
Đồng thời, có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Lưu ý:
+ Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
+ Cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm các thông tin nào về dự án đầu tư xây dựng?
- Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Công trình xây dựng là gì? Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn là hành vi vi phạm pháp luật trong xây dựng?
- Điều lệ Đảng là gì? 06 nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam?