Người đang bị tạm giữ hành chính được tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy ở địa điểm nào?

Trong trường hợp người đang bị tạm giữ hành chính được đề nghị thực hiện thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy thì hồ sơ đề nghị gồm những thành phần nào? Trình tự xác định tiến hành ra sao? Địa điểm tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy là ở đâu?

Người đang bị tạm giữ hành chính được tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy ở địa điểm nào?

Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 109/2021/NĐ-CP, cụ thể:

"2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thực hiện như sau:
a) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại nơi tạm giữ hành chính đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại cơ sở y tế đủ điều kiện hoặc địa điểm do cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn đối với người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm được lựa chọn."

Có thể thấy, người đang bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được xác định tình trạng nghiện ma túy tại nơi tạm giữ hành chính quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.

Người đang bị tạm giữ hành chính khi được tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy ở địa điểm nào?

Người đang bị tạm giữ hành chính khi được tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy ở địa điểm nào?

Hồ sơ đề đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính gồm những thành phần nào?

Vì chưa xác định được nơi tạm giữ có cơ sở y tế đủ điều kiện hay không nên bài viết cung cấp quy định về thành phần hồ sơ trong cả hai trường hợp. Cụ thể:

(1) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy tại nơi tạm giữ có cơ sở y tế đủ điều kiện: khoản 1 Điều 5 Nghị định 109/2021/NĐ-CP

"a) Giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ quan công an cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan công an) lập theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;
c) Bản tóm tắt lý lịch người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là Bản tóm tắt lý lịch);
d) Bản sao quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
đ) Bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
e) Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này."

(2) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ hành chính được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy tại nơi tạm giữ không có cơ sở y tế đủ điều kiện: khoản 1 Điều 6 Nghị định 109/2021/NĐ-CP

"Hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này."

Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính thực hiện như thế nào?

Tương ứng như trên, trình tự xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính cũng được chia làm hai trường hợp như sau:

(1) Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy tại nơi tạm giữ có cơ sở y tế đủ điều kiện: khoản 2 Điều 5 Nghị định 109/2021/NĐ-CP

"a) Cơ quan công an gửi hồ sơ gồm: giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, bản tóm tắt lý lịch, bản sao quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính đến cơ quan quản lý trực tiếp nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là nơi tạm giữ);
b) Cơ quan quản lý trực tiếp nơi tạm giữ chuyển ngay hồ sơ của cơ quan công an đến nơi tạm giữ;
c) Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của cơ quan công an, nơi tạm giữ chuyển hồ sơ và người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đến cơ sở y tế đủ điều kiện để thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy;
d) Cơ sở y tế lập bệnh án và thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Nơi tạm giữ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế và bảo đảm an ninh, an toàn trong toàn bộ quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
đ) Sau khi hoàn thành quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo mẫu quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy."

(2) Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người bị tạm giữ hành chính được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy tại nơi tạm giữ không có cơ sở y tế đủ điều kiện: khoản 2 Điều 6 Nghị định 109/2021/NĐ-CP

a) Cơ quan công an gửi hồ sơ gồm: giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, bản tóm tắt lý lịch, bản sao quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính đến cơ sở y tế đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền chỉ định thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan công an, cơ sở y tế có trách nhiệm cử cán bộ y tế đến nơi tạm giữ để thực hiện nhiệm vụ;
c) Cơ sở y tế lập bệnh án và thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Nơi tạm giữ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm an ninh, an toàn trong toàn bộ quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
d) Sau khi hoàn thành quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo mẫu quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy."
Nghiện ma túy Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Nghiện ma túy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nghiện ma túy là gì? Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc không?
Pháp luật
Để xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy trình mấy bước? Kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy được trả cho các đối tượng nào?
Pháp luật
Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý mà vẫn sử dụng thì có phải xác định tình trạng nghiện ma túy không?
Pháp luật
Bác sỹ xác định tình trạng nghiện ma túy trong Cơ sở y tế thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Xác định tình trạng nghiện ngập ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ngập ma túy đối với người bị tạm giữ hành chính tại nơi tạm giữ không có cơ sở y tế đủ điều kiện?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi người này bị nghiện ma túy không?
Pháp luật
Để chẩn đoán tình trạng nghiện ma túy thì cần xác định các tiêu chuẩn 2,3,4 và 6 như thế nào? Trách nhiệm của Sở Y tế trong việc chẩn đoán xác định tình trạng nghiện ma túy là gì?
Pháp luật
Người được xác định tình trạng nghiện ma túy có 02 tiêu chuẩn của tình trạng nghiện ma túy thì có được xem là đang nghiện ma túy hay không?
Pháp luật
Kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy được trả về cho người được xác định tình trạng nghiện ma túy hay trả về cho cơ quan công an?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghiện ma túy
2,607 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghiện ma túy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghiện ma túy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào