Người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Người vi phạm dưới 18 tuổi vi phạm nhưng không có tiền nộp phạt thì xử lý như nào?

Tôi năm nay 16 tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông bị cảnh sát giao thông lập biên bản với lỗi điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm. Như vậy tôi muốn hỏi mức phạt lỗi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm quy định thế nào? Người vi phạm dưới 18 tuổi vi phạm nhưng không có tiền nộp phạt thì xử lý như nào?

Mức phạt lỗi người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm quy định thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật."

Như vậy, theo quy định trên, người điều khiển phương tiện không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Ngoài ra, chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Theo đó, tổng mức phạt đối với lỗi không đội mũ bảo hiểm của và chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm là 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn mới 16 tuổi. Theo đó:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
...
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;"

Như vậy, trường hợp bạn mới 16 tuổi điều khiển xe máy lỗi không đội mũ bảo hiểm và chở người không đội mũ bảo hiểm thì chỉ bị phạt tiền không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Do đó, bạn chỉ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Không đội mũ bảo hiểm

Mức phạt lỗi người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Người vi phạm dưới 18 tuổi vi phạm nhưng không có tiền nộp phạt thì xử lý như nào?

Theo khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 về nguyên tắc xử phạt nêu ở trên.

Trong trường hợp bị người vi phạm dưới 18 tuổi vi phạm nhưng không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ của người vi phạm phải thực hiện thay.

Có thể nộp phạt trực tiếp đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm không?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định:

"Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích."

Theo đó tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

"Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản."

Theo đó tại khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

'Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
....
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt."

Theo quy định trên đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm có thể nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt.

Không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục trong khu dân cư khi điều khiển phương tiện giao thông bị phạt thế nào?
Pháp luật
Khách không đội mũ bảo hiểm, tài xế xe ôm có bị phạt không? Khách ngồi sau xe ôm không được làm gì?
Pháp luật
Bị xử phạt vi phạm hành chính vì lái xe máy không mang theo giấy đăng ký xe và không đội nón bảo hiểm thì có được nộp phạt tại chỗ không?
Pháp luật
Có đội mũ bảo hiểm tham gia giao thông nhưng người điều khiển xe máy vẫn có thể bị phạt về lỗi đội mũ bảo hiểm?
Pháp luật
Học sinh lớp 1 có phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị hốt xe máy hay tước bằng lái xe không?
Pháp luật
Học sinh có bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện tham gia giao thông hay không?
Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm có được không? Điều khiển xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm thì mức xử phạt là bao nhiêu? Nộp phạt tại chỗ khi không đội mũ bảo hiểm được quy định ra sao?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Người vi phạm dưới 18 tuổi vi phạm nhưng không có tiền nộp phạt thì xử lý như nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Không đội mũ bảo hiểm
33,850 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Không đội mũ bảo hiểm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Không đội mũ bảo hiểm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào